Thứ Ba, 25 tháng 9, 2012

một số clip nuôi chim thả









Tìm hiểu quá trình phát triển của Android qua các phiên bản

[IMG]

Android đã có những bước đi dài kể từ khi thiết bị đầu tiên dùng hệ điều hành này xuất hiện, chiếc T-Mobile G1. Trong quãng thời gian ấy, chúng ta đã chứng kiến sự xuất hiện của rất nhiều phiên bản Android, giúp nó dần biến đổi thành một nền tảng di động mạnh mẽ như ngày hôm nay. Nhân dịp Google vừa ra mắt Android 4.1 Jelly Bean, mình muốn điểm qua lại những tính năng và đặc điểm nổi bật từ bản Android sơ khai nhất đến hiện tại để xem Google đã tạo ra được những dấu ấn gì trên thị trường smartphone toàn cầu. Trước đây, Tinhte cũng đã có bài viết về Lịch sử 22 năm phát triển của Symbianlịch sử qua từng phiên bản iOS, mời các bạn xem thêm nếu quan tâm nhé.

Điểm khởi đầu của Android


[IMG]

Kỉ nguyên Android chính thức khởi động vào ngày 22/10/2008, khi mà chiếc điện thoại T-Mobile G1 chính thức được bán ra ở Mỹ. Ở giai đoạn này, rất nhiều những tính năng cơ bản cho một smartphone bị thiếu sót, chẳng hạn như bàn phím ảo, cảm ứng đa điểm hay khả năng mua ứng dụng. Tuy nhiên, vai trò của phiên bản đầu tiên này vô cùng quan trọng. Nó đã đặt nền móng cho các tính năng có thể xem là đặc điểm nhận dạng của Android ngày nay.
  • Thanh thông báo kéo từ trên xuống: Ngay từ ngày đầu tiên trình làng, Android đã được tích hợp một hệ thống cảnh báo vô cùng hữu dụng so với những đối thủ cạnh tranh thời bấy giờ mặc dù nó không được tốt như Notification Bar trên các thế hệ Android mới. Người dùng có thể nhanh chóng xem những tin nhắn đến, xem ai mới gọi nhỡ hoặc bất cứ thứ gì mà phần mềm trên đang máy muốn người dùng biết. Tất cả thông báo đều tập hợp trong một danh sách duy nhất. Thanh trạng thái, bao gồm đồng hồ, biểu tượng pin, biểu tượng cho các kết nối cũng được tích hợp vào nơi đây, giúp tiết kiệm tối đa không gian màn hình nhưng vẫn phục vụ đầy đủ nhu cầu thông tin cho người sử dụng. Mãi cho đến ngày nay, Android 4.1 vẫn duy trì ý tưởng tuyệt vời này.
  • Màn hình chính và widget: Nếu bạn muốn so sánh Android, iOS và Windows Phone, điểm khác biệt lớn nhất đó là một màn hình chính. Màn hình chính của Android thật sự rất phong phú. Bạn có thể thay đổi hình nền (Windows Phone không làm được điều này), đặt icon ra màn hình chính, sử dụng widget và hơn hết là thay luôn cả cái màn hình chính nếu muốn. Độ tùy biến của màn hình chính trên Android có thể xem là cao nhất trong các hệ điều hành di động hiện nay. Về phần widget, đây cũng là một điểm hay của Android vì nó cho phép người dùng nhanh chóng truy cập đến một số tính năng nào đó hoặc xem nhanh các thông tin cập nhật chi tiết một cách nhanh nhất. Widget cũng đóng vai trò trang trí cho màn hình chính nữa. Symbian cũng có widget nhưng chưa so được với Android về mức độ phong phú và chức năng (tất nhiên là phải về sau này, còn lúc mới ra thì chưa có nhiều).
  • Tích hợp chặt chẽ với Gmail: Lúc chiếc G1 ra mắt, Gmail đã hỗ trợ giao thức POP và IMAP để dùng được với các trình gửi nhận email trên thiết bị di động, nhưng vấn đề nằm ở chỗ không có giao thức nào được tận dụng tối đa để phục vụ những tính năng độc đáo của Gmail (ví dụ như lưu trữ, đánh nhãn cho email). Android 1.0 ra mắt đã khắc phục được vấn đề này và có thể nói chiếc G1 đã mang lại trải nghiệm Gmail tốt nhất trên thị trường vào thời điểm đó.
  • Về mặt giao diện, Google xây dựng giao diện của Android 1.0 với sự hợp tác của một công ty thiết kế đến từ Thụy Điển với tên gọi The Astonishing Tribe (TAT). Từ Android 1.0 đến 2.2, bạn có thể thấy sự xuất hiện của một widget đồng hồ quen thuộc, tuy đơn giản nhưng khá đẹp mắt, đó chính là dấu ấn của TAT. Một thời gian sau, TAT bị RIM mua lại để tập trung phát triển cho nền tảng BlackBerry OS cũng như BBX. Mối quan hệ của TAT với Google Android cũng chấm dứt ở đây.
Android 1.1

Tháng 2/2009, bản nâng cấp đầu tiên của Android được trình làng, khoảng ba tháng sau khi G1 được bán ra. Phiên bản 1.1 không phải là một cuộc cách mạng gì to lớn bởi tính năng chính của nó là sửa một danh sách lỗi khá dài. Tuy nhiên, nó đã cho thấy khả năng nâng cấp thiết bị di động qua phương pháp Over-The-Air (tức tải về và cài đặt bản cập nhật ngay trên thiết bị, không cần kết nối với máy tính). Ở thời điểm đó, rất ít hệ điều hành di động có thể làm được việc này, hầu hết đều phải nhờ đến một phần mềm chuyên dùng nào đó trên PC. Trước đó, ở Mỹ có dòng máy Danger Hiptop (được biết nhiều hơn với tên Sidekick) đã có cập nhật dạng gần giống over the air theo từng giai đoạn, và chính Andy Rubin, người sáng lập công ty Android Inc. (sau đó Google mua lại) cũng chính là nhà đồng sáng lập hãng Danger.

Android 1.5 Cupcake

Android 1.5 có lẽ có vai trò cực kì quan trọng trong quá trình trưởng thành của Android khi nó bổ sung cho hệ điều hành này những tính năng nổi bật giúp nó cạnh tranh với các nền tảng đối thủ khác. Đây cũng là bản Android đầu tiên được Google gọi tên theo các món đồ ăn với chữ cái bắt đầu được xếp theo thứ tự alphabet. Cupcake là một loại bánh nhỏ, hơi giống bánh bông lan và có kem bên trên. Sau này ta có thêm Donut, Eclair (bánh su kem nhưng dài, nhân chocolate), FroYo (ya-ua đá), Gingerbread (bánh gừng), Honeycomb (một loại bánh có hình tổ ong), Ice Cream Sandwich (bánh sandwich kem) và mới đây nhất là Jelly Bean (một loại kẹo dẻo viên nhỏ, hình hạt đậu).

Quay trở lại vấn đề chính nào các bạn. Về mặt giao diện, Android 1.5 không có nhiều điểm thay đổi so với người tiền nhiệm của mình. Google chỉ điểm thêm vài điểm để làm giao diện trông bóng bẩy, mượt mà hơn một tí, chẳng hạn như widget tìm kiếm có độ trong suốt nhẹ, biểu tượng app drawer có một số hoa văn nhỏ mới, v.v. Nói chung, giao diện không phải là một điểm nhấn của Android 1.5 mà người ta quan tâm nhiều hơn đến các tính năng mới mà nó mang lại, chẳng hạn như:

  • Bàn phím ảo: Nhiều bạn sẽ ngạc nhiên vì tại sao Google không cho những bản Android đầu tiên bàn phím mềm? Đâu phải là họ không có khả năng làm đâu? Thực chất, mục tiêu ban đầu của Android là cạnh tranh với BlackBerry. Vâng, thời đó BlackBerry đang rất nổi và được nhiều người dùng quan tâm, nhất là ở Mỹ, bởi chính bàn phím vật lí của nó. Bởi vậy mà G1 có một bàn phím QWERTY trượt ngang. Mãi đến bản Cupcake này mới có một chiếc điện thoại Android thuần cảm ứng là HTC Magic được giới thiệu (vào tháng 4/2009, xấp xỉ nửa năm sau khi G1 được công bố).
[IMG]
  • Cùng với đó, Google tích hợp vào Cupcake những "cái móc", dân lập trình gọi là hook, để họ có thể tự do viết phần mềm bàn phím của riêng mình cho Android. Lại thêm một điểm nữa khiến cho Android trở nên khác biệt với các hệ điều hành đối thủ khác. Lúc Cupcake xuất hiện, bàn phím ảo mặc định rất chậm và không chính xác khi so sánh với iOS, chính vì thế mà những hãng sản xuất phần cứng như HTC đã phát triển riêng một biện pháp khắc phục, cũng may là có hook do Google mở ra.
  • Mở rộng khả năng cho widget: Android 1.0 và 1.1 có tích hợp widget, nhưng tiềm năng của nó chưa được khai thác hết vì Google chưa đưa bộ phát triển phần mềm cho lập trình viên. từ Android 1.5 trở đi thì chuyện đã thay đổi, và đến thời điểm hiện tại, kho widget của Android đã rất phong phú, đó là chưa kể đến những ứng dụng của bên thứ ba cũng mang sẵn trong mình widget nữa. Nhờ có khả năng này mà việc tùy biến giao diện của Android càng được đẩy mạnh hơn nữa.
  • Cải tiến clipboard: Thật ra Android đã hỗ trợ việc copy và paste ngay từ những ngày đầu tiên rồi, nhưng nó bị giới hạn lại ở textbox (là những chỗ nào chúng ta có thể gõ chữ được) và sao chép các đường link mà thôi. Ví dụ bạn đang đọc mail hay đang duyệt web thì chịu, chúng ta không cách gì sao chép được. Với Cupcake thì Google cho phép sao chép nội dung của web, một cải tiến được đánh giá là tốt. Còn với Gmail thì phải đến vài bản nâng cấp sau mới có được tính năng này.
  • Khả năng quay phim: Thật khó mà tưởng tượng được chiếc smartphone xịn lại bán ra mà không hề có tính năng quay phim, nhưng đó là những gì mà chiếc T-Mobile G1 phải "hứng chịu" (cũng hơi giống iPhone những đời đầu). Mãi đến Android 1.5 thì Android mới quay phim được. Nhưng cũng giống với bàn phím, trình camera mặc định của Android không tốt nên các hãng phần cứng phải nhanh chóng thay nó với ứng dụng của riêng mình với các chế độ quay theo cảnh, chạm để lấy nét, tùy chỉnh thông số video.
  • Và còn nhiều thứ khác nữa chứ không chỉ là những điểm mà mình liệt kê ở trên, bao gồm khả năng xóa hoặc di chuyển hàng loạt email trong Gmail, cho phép tải ảnh, video lên YouTube, Picasa, truy cập danh bạ trong Google Talk từ nhiều ứng dụng khác.
Android 1.6 Donut

Phiên bản bánh Donut này, mặc dù chỉ thêm có 0.1 vào mã số của Android 1.5 nhưng nó cũng mang lại nhiều cải tiến đáng giá. Một vài điểm trong giao diện được cải thiện, vài tính năng nhỏ được thêm vào, cuối cùng là hỗ trợ cho mạng CDMA. Động thái này cho phép nhiều nhà mạng hơn có thể sử dụng với Android, giúp cho Android có thêm một số lượng lớn người dùng ở Mỹ và ở cả Châu Á nữa. Nhưng có lẽ điểm thú vị nhất của Donut đó là hỗ trợ các thành phần đồ họa độc lập với độ phân giải. Lần đầu tiên, Android có thể chạy trên nhiều độ phân giải và tỉ lệ màn hình khá nhau, cho phép những thiết bị có nhiều độ phân giải hơn là 320 x 480. Hiện nay, chúng ta có những chiếc smartphone Android chạy ở độ phân giải QVGA, HVGA, WVGA, FWVGA, qHD, và 720p. Vài chiếc máy tính bảng còn đạt mức 1920 x 1080 nữa.

[IMG]

Tính năng Quick Search Box, được biết nhiều hơn trong thế giới điện thoại với cái tên Universal Search, cũng là một điểm mà Android nhận được nhiều lời khen. Bạn có thể tìm kiếm danh bạ, ứng dụng, nhạc, tin nhắn,…, tất cả đều chỉ thao tác trong một hộp tìm kiếm mà thôi. Trước Donut, khi nhấn nút Search trên máy Android thì bạn chỉ có thể tìm kiếm thông qua google.com mà thôi. Google cũng cho phép những lập trình viên tích hợp tính năng tìm kiếm mới này vào ứng dụng của mình để mở rộng thêm khả năng của Quick Search Box.

Android 1.6 còn có gì mới? Đó là một Android Market với thiết kế mang tông màu xanh trắng đặc trưng của Android, có thể hiển thị các ứng dụng free và trả phí hàng đầu. Những ứng dụng bên thứ ba cũng bắt đầu xuất hiện nhiều hơn. Giao diện camera mới, tíhc hợp với trình xem ảnh tốt hơn, giảm thời gian chờ giữa hai lần chụp ảnh. Nhưng cũng thường thì các nhà sản xuất cũng thay thế bằng ứng dụng của riêng mình.

Video chính thức giới thiệu Android 1.6

Android 2.0 và Android 2.1 Eclair

Đầu tháng 9 năm 2009, một năm sau khi G1 chào đời, Android 2.0 đã được ra mắt. Thật sự không ngoa khi mô tả Android 2.1 bằng một chữ "lớn". Một cơ hội lớn cho những nhà phát triển, một tiềm năng lớn cho Android về sau, những chiếc điện thoại "lớn" được ra mắt và phân phối bởi các nhà mạng lớn. Eclair, tên gọi của Android 2.0, lúc mới ra mắt chỉ được dùng độc nhất cho chiếc Motorola Droid của nhà mạng Verizon, một trong những chiếc điện thoại đã kích hoạt cho một kỉ nguyên Android lớn mạnh như ngày hôm nay. Motorola Droid còn được biết đến với tên gọi Motorola Milestone khi nó xuất hiện ở Việt Nam. Đây là một sản phẩm rất thành công của Motorola và cả Google khi mang đến cho người dùng những trải nghiệm cực kì tốt với Android.

[IMG]

Vậy những gì làm cho Eclair quan trọng? Nó là bản nâng cấp và làm mới lớn nhất mà Android từng có kể từ khi hệ điều hành này được giới thiệu, cả về ngoại hình lẫn kiến trúc bên trong. Vào thời điểm Motorola Milestone ra mắt, độ phân giải cao và lạ 854 x 480 cùng nhiều yếu tố phần cứng khác đã làm cho sản phẩm này đứng đầu thế giới Android về cấu hình, nhưng quan trọng hơn là Android 2.0 có những tính năng khiến cho nó dễ bán hơn, chẳng hạn như:

  • Hỗ trợ nhiều tài khoản người dùng: lần đầu tiên, nhiều tài khoản Google có thể được đăng nhập trên cùng một thiết bị chạy Android. Tài khoản Microsoft Exchange cũng được hỗ trợ trong Eclair. Người dùng có thể duyệt qua danh bạ, email của từng tài khoản. Google giờ đây cho phép những nhà phát triển bên thứ ba tích hợp dịch vụ của họ vào trong mục Account này, đồng thời hỗ trợ tự động đồng bộ hóa.
  • Quick Contact: khi chạm vào một số liên lạc nào đó, có một menu nhỏ sẽ xuất hiện để bạn tương tác theo nhiều cách: gửi email, gọi điện, nhắn tin và hơn thế nữa. Miễn là nơi nào có biểu tượng contact xuất hiện là nơi đó có thể dùng Quick Contact. Sau này có thêm Twitter, Facebook và nhiều dịch vụ đồng bộ khác cũng tích hợp tính năng riêng của mình vào Quick Contact.
  • Cải tiến bàn phím ảo: Giống với chiếc G1, Droid/Milestone có một bàn phím QWERTY đầy đủ dạng trượt ngang nhưng Google cho phép người dùng sử dụng thêm bàn phím ảo mà hãng đã thiết kế lại. Mặc dù tính năng cảm ứng vẫn còn một điều xa vời với Android vào lúc đó (trình duyệt, bản đồ và cả các phần mềm khác không hề dùng được tính năng hai ngón tay để phóng to, thu nhỏ,…) nhưng Eclair lại sử dụng dữ liệu multitouch từ bàn phím để xác định điểm chạm thứ hai trong lúc người dùng gõ nhanh. Độ chính xác của bàn phím ảo trên Android 2.0 nhờ đó đã được cải tiến đáng kể.
  • Trình duyệt mới: Mặc dù chưa hỗ trợ cảm ứng đa điểm nhưng trình duyệt trên Android 2.0 cũng có nhiều điểm nâng cấp đáng khen. Google đã hỗ trợ HTML5, bao gồm luôn khả năng phát video ở chế độ toàn màn hình. Hộp địa chỉ kết hợp với thanh tìm kiếm (giống với trình duyệt Chrome) cũng lần đầu xuất hiện trên Android. Để bù lại cho tính năng cảm ứng đa điểm, trình duyệt mới hỗ trợ chạm hai lần để phóng to nội dung trên màn hình, kèm theo đó là hai nút Zoom in, Zoom out.
  • Giao diện mới: các biểu tượng giờ đây đã đẹp hơn, sang trọng hơn, gọn gàng hơn nhiều so với trước. Widget cũng được thiết kế mới để tương thích với độ phân giải cao trên Droid. Giao diện menu cũng đẹp hơn nữa.
Video chính thức quảng cáo cho Android 2.0
Về phần Android 2.1, mặc dù không "lớn" như Android 2.0 vì nó chủ yếu ra mắt để sửa lỗi và thêm hàm API để lập trình viên can thiệp sâu hơn vào hệ thống nhưng nó đã hỗ trợ thêm vài tính năng lý thú như Live Wallpaper, chuyển giọng nói thành văn bản và một màn hình khóa mới.

[IMG]

Android 2.1 cũng có rất nhiều ý nghĩa về việc thay đổi chiến lược của Google. Nhận thấy rằng các hãng phần cứng thường thay đổi giao diện gốc của Android theo ý họ, Google đã chọn HTC để làm việc trực tiếp và tạo ra Nexus One, chiếc điện thoại đầu tiên của hãng. Nexus One mang trong mình một bản Android 2.1 thuần khiết nhất và không hề bị chỉnh sửa gì cả. Không chỉ nổi bật về mặt phần mềm, Nexus One còn có phần cứng mạnh mẽ thời bấy giờ. Nó là một trong những smartphone đầu tiên chạy trên CPU Snapdragon 1GHZ của Qualcomm, đồng thời sở hữu màn hình AMOLED độ phân giải WVGA. Thực ra, Google đã tiến hành việc này kể từ chiếc Droid với Android 2.0. Google và Motorola đã làm việc chặt chẽ để cùng phát triển một mẫu điện thoại tốt, nhưng Eclair trong Droid vẫn có vài sự tinh chỉnh. Và tất nhiên là Google chưa bao giờ trực tiếp bán Droid cả.

[IMG]

Android 2.2 Froyo

Android 2.2 được ra mắt trong năm 2010 và mục tiêu của chương trình Nexus đã xuất hiện rõ hơn bao giờ hết: Nexus One là chiếc điện thoại đầu tiên được nâng cấp lên Android 2.2, sớm hơn nhiều so với tất cả các hãng khác. Giao diện màn hình chính đã được thay đổi, từ 3 màn hình chính tăng lên thành 5 màn hình. Dãy nút kích hoạt nhanh chế độ gọi điện, web và App Drawer cũng đã xuất hiện. Những chấm nhỏ ở góc trái, phải bên dưới của màn hình giúp người dùng biết mình đang xem đến màn hình nào. Google đã có nhiều cố gắng để giao diện Android được vui và đẹp hơn, dễ dùng hơn, bắt kịp phần nào với giao diện của bên thứ ba như HTC Sense chẳng hạn.

[IMG]

FroYo còn có một trình xem ảnh mới với khả năng hiển thị hình ảnh 3D: nghiêng máy thì dãy ảnh sẽ nghiên theo, đồng thời nó mang trong mình nhiều hiệu ứng chuyển động đẹp mắt khác. Đây cũng là dấu mốc về việc Google đã đi thuê ngoài nhằm phát triển Android mà Gallery trên FroYo là một ví dụ. Tính năng trạm phát Wifi cũng xuất hiện, cách copy, paste mới tốt hơn. Nhiều tính năng bảo mật mới cũng xuất hiện. Tuy nhiên, với người dùng thông thường thì việc Android 2.2 FroYo có hỗ trợ duyệt web với Flash là điểm đáng quan tâm nhất. Hầu như người ta muốn lên FroYo là để tận hưởng được cảm giác duyệt web với Flash đầy đủ trên thiết bị di động. Android 2.2 bổ sung thêm tính năng di chuyển một phần ứng dụng từ bộ nhớ máy sang thẻ nhớ, giúp tiết kiệm dung lượng cho các điện thoại thời bấy giờ.

Video về Android 2.2

Android 2.3 Gingerbread

Khoảng nửa năm sau khi FroYo xuất hiện, Google đã trở lại với bản Android 2.3. Google giới thiệu nó với nhiều tính năng mới, tập trung vào việc phát triển game, đa phương tiện và phương thức truyền thông mới. Android 2.3tên mã là Gingerbread, hiện bộ SDK Android 2.3 dành cho các nhà phát triển cũng đã được Google phát hành. Bên cạnh đó, chiếc Nexus S do Samsung sản xuất cũng xuất hiện với vai trò là người kế nhiệm cho Nexus One. Nexus S có vài thay đổi nhỏ so với người anh em Galaxy S.

[IMG]

Android 2.3 thật ra không phải là một bản nâng cấp lớn nhưng những ảnh hướng mà nó mang lại thì không nhỏ chút nào. Lần đầu tiên Android khoác lên mình một giao diện đen, trông ngầu và chuyên nghiệp hơn. Các thành phần trên màn hình chính có thêm tông màu xanh lá đậm. Bên cạnh đó, việc sử dụng màu đen còn là ý định của Google để giúp các máy dùng màn hình AMOLED tiết kiệm pin hơn. Vài tính năng mới trên Android 2.3:

  • Hai thanh chặn khi chọn văn bản: Hồi Android 2.2, việc chọn văn bản khi đang soạn thảo hoặc khi đang duyệt web rất cực khổ. Nhờ có thanh chặn này mà người dùng có thể chọn từng kí tự một, tiện lợi hơn rất nhiều.
[IMG]
  • Bàn phím được cải tiến: Google một lần nữa đầu tư cho bàn phím ảo, lần này có sự thay đổi lớn về tông màu của bàn phím. Nhìn các phím đẹp hơn, đen hơn và cả kí tự cũng được thay đổi so với hồi Android Cupcake. Nhờ có khả năng nhận biết đa điểm trên bàn phím mà việc việc soạn thảo đã dễ chịu hơn, cho phép người dùng nhấn cùng lúc nhiều phím để chuyển sang bàn phím dạng kí tự.
  • Công cụ quản lí pin và ứng dụng: vì Android cho phép các ứng dụng chạy nền thực thụ chứ không bị ngắt lại, vấn đề pin bị người dùng phàn nàn rất nhiều (đúng là được cái này mất cái kia, các bạn nhỉ?), đặc biệt là các phần mềm không được viết để thoát khỏi bộ nhớ sau khi đã hoàn tất công việc của mình. Một công cụ mới đã ra mắt với biểu đồ nhằm theo dõi mức độ tiêu thụ pin cùng việc quản lí ứng dụng đang chạy sẽ giúp đỡ người dùng phần nào.
  • Hỗ trợ máy ảnh trước: Lần đầu tiên một phiên bản của hệ điều hành Android hỗ trợ việc sử dụng máy ảnh phụ phía trước của thiết bị. Trên chiếc Nexus S có một máy ảnh trước, nhưng lúc thiết bị này mới ra mắt thì chúng ta không làm được gì nhiều ngoài việc chụp ảnh "tự sướng".
[IMG]
Nhiều tính năng mới của Gingerbread chủ yếu nhắm đến lập trình viên hơn là người dùng cuối, ví dụ như NFC chẳng hạn. Nhiều tháng trôi qua, NFC không có nhiều ứng dụng thực tế ngoài việc đến một vài thành phố ở nước ngoài và dùng NFC để lấy thông tin về địa điểm. Khi Nexus S dành cho nhà mạng Sprint, Mỹ, ra đời, Google giới thiệu Google Wallet, dịch vụ thanh toán di động sử dụng NFC của mình. Đến bây giờ, nhiều thứ hơn đã hỗ trợ NFC, NFC tag cũng xuất hiện ở nhiều nơi hơn. Thậm chí người ta còn dự đoán rằng NFC sẽ thay thế được mã QR trong tương lai và Android 2.3 đã góp một phần quan trọng nhằm thúc đẩy việc sử dụng phổ biến kết nối tầm ngắn này.

Với Gingerbread, Google muốn xâm nhập vào thị trường game di động vốn đang bị chiếm lĩnh bởi iOS bằng việc cung cấp cho lập trình viên quyền truy cập cấp thấp nhất, tức là gần sát nhất, đến các phần cứng về âm thanh, đồ họa, lưu trữ,… Nhờ đó, nhiều game/ứng dụng native ra đời với tốc độ hoạt động n hanh hơn, hình ảnh, âm thanh phong phú, chân thật và đẹp hơn nhiều.

Xem thêm: Thủ thuật về các tính năng mới trên Android 2.3

Video về Android 2.3

Android 3.x Honeycomb

[IMG]

Honeycomb là phiên bản Android dành riêng cho máy tính bảng, và sản phẩm đầu tiên dùng hệ điều hành này Motorola Xoom. Xoom mang trong mình một giao diện thuần Android 3.0 và không bị chỉnh sửa gì. Mặc dù Android 3.0 không có nhiều dấu ấn đặc biệt trên thị trường nhưng nó là nền tảng cho Android 4.0 sau này với các tính năng như:

  • Sử dụng tông màu đen và xanh dương làm tông màu chủ đạo, hệ thống icon và biểu tượng mới.
  • Homescreen và widget cũng được thiết kế lại. Việc đặt widget lên màn hình cũng tiện dụng hơn nhờ có hình ảnh thu nhỏ của các homescreen trong mục widget nên người dùng có thể chọn lựa theo ý muốn.
  • Không còn nút nhấn vật lí: trên các máy tính bảng Android 3.x, người ta không còn trang bị cho chúng ba phím Back, Home và Menu (và Search nữa) riêng biệt, cả nút cứng lẫn nút cảm ứng, mà thay vào đó nó đã được bố trí ngay trên màn hình của người dùng. Android 3.x có khả năng ẩn hoặc hiện các nút này một cách linh hoạt tùy vào việc người dùng đang chạy ứng dụng gì.
  • Cải thiện đa nhiệm: nút Recent Apps lần đầu tiên xuất hiện trên Android cho phép người dùng duyệt qua các ứng dụng mà mình mới chạy trong thời gian gần đây, nhờ đó việc chuyển đổi app dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn. Mỗi ứng dụng như vậy cũng có một ảnh chụp màn hình thu nhỏ để tiện cho việc chọn lựa. Từ Gingerbread trở về trước, việc chạy đa nhiệm phải nhờ đến việc nhấn giữ nút Home để tiết lộ bảng các ứng dụng gần đây, bất tiện hơn nhiều.
  • Thanh Action Bar: một thanh chức năng được đặt bên trên mỗi ứng dụng, ở đó lập trình viên có thể đặt các nút nhấn để điều khiển ứng dụng lên. Ngoài ra, Honeycomb còn hỗ trợ cho việc bố cục ứng dụng theo nhiều cột để hướng đến việc hỗ trợ máy tính bảng tốt hơn.
Sau Android 3.0, Android 3.1 và 3.2 là hai bản nâng cấp nhỏ của Honeycomb và vẫn dùng lại cái tên này. Mục đích chủ yếu của chúng là để sửa lỗi và thêm vài tính năng mới như resize widget ngay trên homescreen, hỗ trợ thẻ SD,...

Android 4.0 Ice Cream Sandwich


[IMG][IMG]

Cuối năm 2011, Google chính thức giới thiệu điện thoại Galaxy Nexus, thiết bị đầu tiên trên thị trường sử dụng Android 4.0 Ice Cream Sandwich. Có thể nói Android 4.0 là sự thay đổi lớn nhất trong lịch sử phát triển của Android tính đến ngày viết bài này. Android 4.0 hỗ trợ một bộ font mới tên là Roboto được cho là tối ưu hóa để dùng trên các màn hình độ phân giải càng ngày càng cao hơn, đồng thời để hiển thị được nhiều thông tin hơn trên màn hình. Hệ thống thông báo (Notification) già nua của Android đã được làm mới hoàn toàn, đẹp hơn, tiện dụng hơn, nhất là tính năng trượt ngang để xóa từng thông báo riêng lẻ. Tương tự như vậy cho tính năng Recent Apps và cả trình duyệt của máy. Bàn phím cũng được làm mới với khả năng tự động sửa lỗi cao hơn, việc sao chép, cắt dán chữ và nội dung cũng tốt hơn bao giờ hết. Mình đã có một bài viết rất chi tiết về các thay đổi của Android 4.0, nếu quan tâm, bạn có thể xem cụ thể, có cả hình ảnh minh họa đầy đủ luôn.

Đây cũng là lần đầu tiên Google hợp nhất hệ điều hành dành cho smartphone và cho máy tính bảng vào làm một. Đây là một động thái của hãng nhằm giảm thiểu sự phân mảnh vốn đang ngày càng nghiêm trọng của Android. Khi chạy trên máy tính bảng, Android 4.0 sẽ có một giao diện khác tối ưu cho màn hình lớn, nhưng về cơ bản thì tính năng của nó vẫn giống hệt như lúc chạy trên smartphone. Android 4.0 cũng nhắm đến việc duyệt web nhanh hơn, tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của thiết bị, kéo dài thời gian dùng pin...

Video giới thiệu Galaxy Nexus và Android 4.0

Android 4.1 Jelly Bean


[IMG]

Đây là phiên bản mới nhất tính đến thời điểm hiện tại. Android 4.1 được giới thiệu tại hội nghị Google I/O với nhiều cải tiến đáng giá và rất được mong đợi. Đây cũng là lúc chiếc Nexus 7 được chính thức ra mắt với sự hợp tác giữa Google với Asus. Về giao diện, không có nhiều thay đổi so với Android 4.0, vẫn là màn hình chính với thanh dock bên dưới quen thuộc. Giao diện kiểu này rất đơn giản nhưng lại đẹp và gọn gàng, giúp chúng ta dễ dàng theo dõi những thông tin xuất hiện trên màn hình, đặc biệt là khi điều khiển các ứng dụng. Ở màn hình Lockscreen, giờ đây vòng trượt mở khóa có đến ba biểu tượng để kích hoạt ba tính năng khác nhau chứ không chỉ có hai như trên Android 4.0. Trượt sang phải để mở khóa máy, sang trái để chạy ứng dụng camera, hai thứ này đã có từ trước. Nhưng nếu bạn kéo vòng trượt lên bên trên thì sẽ thấy một chữ "Google". Đây chính là cách thức để kích hoạt Google Now.

Sự xuất hiện của Google Now cho thấy rằng Google đã bắt đầu bước chân vào việc cạnh tranh với Siri. Với việc nâng cao khả năng tìm kiếm, thay đổi giao diện, tự động theo dõi thói quen sử dụng để đưa ra những thông tin chính xác và thích hợp với người dùng hơn. Trên Android 4.1 bạn có thể tìm kiếm bằng giọng nói và các kết quả trả không chỉ đơn giản là những dòng tìm kiếm nữa mà nó được thiết kế theo dạng thẻ đồ họa, thông minh hơn, trực quan hơn. Không chỉ tìm kiếm theo yêu cầu, Google Now còn tự chủ động thu thập thông tin liên tục dựa vào lịch sử tìm kiếm của bạn (thói quen người dùng), dựa vào danh sách lịch hẹn để biết bạn sẽ đi đâu, cần thông tin gì.

Nhưng có lẽ quan trọng hơn hết của Jelly Bean không phải là về giao diện hay ứng dụng mới mà về Project Butter giúp mang lại độ mượt chưa từng có cho Android. Theo như giải thích của Google, độ mượt này có được là nhờ vào dự án Butter. Project Butter đã được Google đề cập tới tại I/O 2012 với mục đích giải quyết tình trạng lag và độ phản ứng không tốt của Android. Với Project Butter, các kỹ sư Android đã tăng framerate cho phiên bản mới nhất này lên 60 khung hình/giây (trước đó trên Android 3.0 hay Android 4.0 framerate là 30 khung hình/giây) cũng như bổ sung VSync, tăng bộ đệm lên gấp ba để nâng cao trải nghiệm người dùng. Project Butter sẽ có tác động trực tiếp tới toàn bộ hệ thống của Jelly Bean nhằm mang tới trải nghiệm người dùng nhanh và mượt mà nhất có thể. VSync sẽ cải thiện hiệu năng đồ hoạ tổng thể trong khi bộ nhớ đệm tăng gấp ba lần sẽ cho phép GPU và CPU cũng như màn hình hoạt động song song với nhau. Hồi Google I/O, Google đã mang một máy quay chậm có tốc độ lên tới 300 khung hình/giây để so sánh độ mượt. Mời bạn xem video bên dưới để thấy được máy chạy nhanh như thế nào.

Xem thêm: Dùng thử và cảm nhận những tính năng mới của Android 4.1 Jelly Bean

So sánh độ mượt của Android 4.0 và 4.1

Android ?.?

Sau Android 4.1 Jelly Bean, chúng ta sẽ thấy phiên bản nào của Android? Đến giờ phút này, chỉ mới có dự đoán về tên gọi của bản Android kế tiếp, đó là "Key Lime Pie", về tính năng hay thời gian ra mắt thì chúng ta chưa biết được gì nhiều. Dù gì đi nữa, chúng ta vẫn hi vọng rằng nó sẽ ngày càng đưa Android lên một vị thế cao hơn với những tính năng hấp dẫn hơn, thân thiện hơn với người dùng.

Tổng hợp từ The Verge, Wikipedia, Tinhte.vn, Android Academy, Mashable

Thứ Bảy, 19 tháng 5, 2012

Tìm hiểu về nhiệt độ màu (Kevin) và cân bằng trắng

[IMG]


Màu sắc sống động, mạnh mẽ là yếu tố phân biệt giữa bức ảnh đẹp và bức ảnh xấu. Và việc tạo ra màu sắc chính xác trong bất kỳ trường hợp sẽ phân biệt nhiếp ảnh gia tài năng với những người tầm thường.
Máy ảnh kỹ thuật số hiện đại được thiết kế để làm việc dưới nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau, điều này bao gồm cả ánh sáng với một loạt các màu sắc khác nhau, nhưng để thiết lập máy ảnh nắm bắt màu sắc chính xác cho các nguồn sáng khác nhau, chúng ta cần phải tìm hiểu một chút lý thuyết về nhiệt độ màu của một nguồn ánh sáng.
Không phải tất cả ánh sáng đều là màu trắng.
Ánh sáng nhìn thấy được, như chúng ta biết, là một vùng chọn nhỏ của sóng điện từ dao động ở bước sóng từ 380nm và 750nm. Ánh sáng trắng được tạo thành từ quang phổ đầy đủ của những bước sóng này. Chúng ta biết điều này bởi vì khi chúng ta cho phép một chùm ánh sáng trắng (chẳng hạn như từ mặt trời) đi qua một lăng kính, nó được phân tán vào tất cả các màu sắc của cầu vồng.
Khi chúng ta nhìn vào một đối tượng màu trắng, nó xuất hiện màu trắng bởi vì nó phản chiếu quang phổ đầy đủ ánh sáng chiếu vào nó. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu ánh sáng rơi vào đối tượng không chứa quang phổ đầy đủ? Ví dụ, nguồn ánh sáng không có các bước sóng dài, và do đó thiếu phần màu đỏ của quang phổ?
Câu trả lời ngắn gọn là ánh sáng sau đó sẽ có màu xanh nhạt, hay đúng hơn là màu xanh lam, tờ giấy màu trắng sẽ hiển thị sắc thái màu xanh lam. Và không chỉ đối tượng màu trắng sẽ xuất hiện màu xanh lam, tất cả các màu sắc được chụp dưới ánh sáng như vậy sẽ chuyển đổi như nhau đối với màu xanh lam, và một bức ảnh được thực hiện trong điều kiện như vậy sẽ có màu xanh lam, làm giảm sự tương phản màu sắc tổng thể của bức ảnh.
Tương tự như vậy, nếu ánh sáng chỉ chứa những bước sóng dài hơn 450nm sẽ nghiêng về phía màu đỏ của quang phổ, với sự thiếu hụt màu tím và xanh dương, ánh sáng sẽ có màu hơi vàng hoặc cam, và tất cả màu sắc chụp ảnh dưới ánh sáng như vậy sẽ được nhuộm màu vàng hoặc cam.
Thường thì chúng ta không biết về những khiếm khuyết màu sắc của ánh sáng xung quanh chúng ta. Đôi mắt và bộ não con người có khả năng thích ứng với sự thay đổi điều kiện ánh sáng, cho phép chúng ta nhìn thấy một đối tượng màu trắng là màu trắng, ngay cả dưới ánh sáng hơi xanh hoặc đỏ. Trong những trường hợp thông thường, đây không phải là vấn đề, thậm chí rất hữu ích; nhưng khi chụp ảnh, nó có thể là một vấn đề nghiêm trọng, bởi vì nguồn sáng đó sẽ thể hiện trong những bức ảnh.
Lý thuyết đằng sau nhiệt độ màu

[IMG]

Khi chúng ta đun nóng một thanh kim loại màu đen, nó sẽ thay đổi màu sắc. Nó bắt đầu từ màu đen, chuyển sang màu đỏ, sau đó màu vàng, rồi đến màu trắng, rồi màu xanh.

Chúng ta có thể đo nhiệt độ của thanh kim loại khi nó phát ra ánh sáng của một màu nhất định. Nhiệt độ này, đo bằng độ Kelvins, được gọi là nhiệt độ màu sắc của ánh sáng được phát ra. (Kelvins = nhiệt độ theo độ C + 273.15, bình thường làm tròn đến 273; vì vậy 30 độ C = 303K)

Nói đơn giản, nếu chúng ta đun nóng một thanh kim loại màu đen đến điểm mà nó bắt đầu phát ra ánh sáng màu vàng, vào khoảng 3600K, ánh sáng mà nó phát ra được cho là có nhiệt độ màu 3600K. Nếu chúng ta đun nóng nó đến 5600K, nó sẽ phát ra ánh sáng với sự phân phối quang phổ giống như ánh sáng ban ngày bình thường vào buổi trưa. Nếu chúng ta đun nóng hơn, khoảng 10000K, nó sẽ phát ra ánh sáng màu xanh.

Chúng ta có thể so sánh sự phân phối quang phổ của ánh sáng đèn sợi đốt bất kỳ (có nghĩa là nó phát ra ánh sáng khi đun nóng dây tóc) với thanh kim loại màu đen ban đầu của chúng ta. Nhiệt độ màu sắc của ánh sáng phát ra bởi nguồn ánh sáng mới bằng nhiệt độ của thanh kim loại màu đen ban đầu phát ra cùng một sự phân phối quang phổ hoặc màu sắc của ánh sáng.

Ví dụ, ánh sáng phát ra từ ngọn lửa của một cây nến có màu cam hoặc đỏ. Chúng ta sẽ đun nóng thanh kim loại màu đen khoảng 1900K (hoặc 1627 độ C) trước khi nó phát ra ánh sáng cùng màu sắc, ánh sáng từ ngọn nến được cho là có nhiệt độ màu của 1900K . Ánh sáng bóng đèn Vonfram thông thường (được tìm thấy ở hầu hết các gia đình) có nhiệt độ màu khoảng 2800K; đèn tròn, đèn studio khoảng 3200K; ánh sáng ban ngày vào buổi trưa trung bình khoảng 5500K; trong khi đèn flash ấm hơn một chút khoảng 5600K. Ánh sáng từ bầu trời trong xanh ở một nơi nào đó vào khoảng 11000K - 18000K.

Nhiệt độ màu và cân bằng trắng

Như chúng ta đã nói ở trên, khi chúng ta được bao quanh bởi ánh sáng của một nhiệt độ màu sắc cụ thể, đôi mắt chúng ta sẽ điều chỉnh với nhiệt độ màu, và chúng ta sẽ có hiệu ứng lọc màu sắc tạo ra bởi nguồn ánh sáng. Vì vậy, ngay cả khi chúng ta nhìn một đối tượng màu trắng dưới ánh sáng màu vàng rực rỡ của ánh sáng vonfram, chúng ta cũng thấy rằng đối tượng như là màu trắng.

Hầu hết các máy ảnh kỹ thuật số hiện đại có thể đạt được hiệu quả tương tự bằng cách điều chỉnh bộ cảm biến phù hợp với phổ quang màu sắc của nguồn ánh sáng cụ thể.

Bằng cách điều chỉnh thiết lập cân bằng trắng của máy ảnh để phù hợp với nhiệt độ màu của nguồn sáng, bạn có thể ghi lại các màu sắc như khi chúng xuất hiện dưới ánh sáng trắng.

Lựa chọn cân bằng màu sắc chính xác
[IMG]

Hầu hết máy ảnh kỹ thuật số, cho dù máy nhỏ gọn hay SLR, đều có thể tự động điều chỉnh nhiệt độ màu theo những gì nó nghĩ là thiết lập chính xác nhất - nhưng cũng có thể không chính xác, thậm chí với loại máy ảnh rất đắt tiền.

Hầu hết máy ảnh kỹ thuật số cho phép các nhiếp ảnh gia lựa chọn một trong số các thiết lập cài đặt trước, thông thường sẽ bao gồm đèn flash, đèn vonfram, đèn halogen, ánh sáng ban ngày (nắng), ánh sáng ban ngày (nhiều mây) và ánh sáng ban ngày (bóng râm). Đây là những cài đặt hữu ích nếu bạn biết chính xác loại nguồn ánh sáng thực tế mà bạn đang sử dụng, nhưng cũng chỉ xấp xỉ. Trong khi ánh sáng vonfram đo được là 2800K, ánh sáng khác là 3200K và nếu bạn thiết lập trước, bạn có thể nhận được ánh sáng màu vàng.

Các máy ảnh cao cấp cho phép nhiếp ảnh gia điều chỉnh cân bằng trắng trong các bước nhỏ như 60K. Điều này rất chính xác và đem lại kết quả xuất sắc, cung cấp cho bạn biết nhiệt độ màu thực tế của nguồn ánh sáng.

Phương pháp tham khảo, có sẵn trên nhiều máy DSLR, là để cho máy ảnh đọc nhiệt độ màu, hoặc trực tiếp từ nguồn ánh sáng, hoặc từ một đối tượng cụ thể trung lập màu được lựa chọn, chẳng hạn như một tờ giấy trắng hoặc thẻ màu xám. Phương pháp này khác chế độ tự động, máy ảnh sẽ không đọc tổng thể khung cảnh mà đọc từ một mẫu đại diện đặc biệt được chọn, cho phép nó có được phép đo chính xác.

Đối với phương pháp chính xác về việc đọc như thế nào, tham khảo hướng dẫn sử dụng máy ảnh, nhưng nó thường liên quan đến việc chụp ảnh của nguồn ánh sáng, hoặc của một đối tượng trung lập, chẳng hạn như một tờ giấy trắng hoặc thẻ màu xám. Sự phơi sáng này được sử dụng bởi bộ xử lý nội bộ của máy ảnh để xác định nhiệt độ màu thực tế của ánh sáng, và sau đó điều chỉnh cho phù hợp.

Cân bằng trắng và RAW

Nếu bạn thích chụp ảnh ở định dạng RAW, và sẵn sàng cho quá trình hậu xử lý, bạn có thể điều chỉnh thiết lập cân bằng trắng sau khi bạn đưa các hình ảnh vào máy tính. Khi bạn mở hình ảnh bằng phần mềm xử lý RAW của máy ảnh chuyên dụng, hoặc phần mềm Adobe Camera Raw, bạn sẽ lựa chọn nhiệt độ màu để chỉnh sửa màu sắc trên màn hình mà không làm giảm chất lượng hình ảnh.

Đây là một lợi thế lớn bởi vì nó cho phép bạn thử nghiệm những thiết lập khác nhau, ngay cả trên những bức ảnh đã chụp từ lâu, nhưng tôi vẫn thích điều chỉnh tại thời điểm chụp, và sau đó chỉ thực hiện chỉnh sửa nhỏ trong giai đoạn hậu xử lý ảnh.

Nhớ rằng điều này chỉ hiệu quả nếu bạn chụp ở định dạng RAW, không làm việc với JPEG hoặc TIFF.

Xử lý nguồn sáng kết hợp

Nếu khung cảnh được chiếu sáng bởi 2 nguồn ánh sáng với nhiệt độ khác nhau, chẳng hạn như khi bạn chụp ảnh nội thất được chiếu sáng bởi đèn vonfram, nhưng gần cửa sổ được chiếu sáng bởi ánh sáng mặt trời, và cả 2 nguồn sáng cần phải xuất hiện một cách chính xác?

Trong thời kỳ nhiếp ảnh phim, chỉ có một lựa chọn duy nhất là điều chỉnh nhiệt độ màu của nguồn ánh sáng mà bạn có thể thao tác dễ dàng nhất. Trong trường hợp đề cập ở trên, bạn sẽ che bớt ánh sáng vonfram bằng một tấm nhựa màu xanh để lọc các tia màu vàng và có hiệu quả làm tăng nhiệt độ màu của ánh sáng vonfram để phù hợp với ánh sáng bên ngoài.

Trong thời đại nhiếp ảnh kỹ thuật số, phương pháp này vẫn hiệu quả, nhưng bạn cũng có 2 phương pháp khác.

Thứ nhất, bạn thực hiện 2 lần phơi sáng, một lần với thiết lập cân bằng trắng cho ánh sáng ban ngày - một lần cho ánh sáng vonfram, và sau đó kết hợp lại trong Photoshop.

Thứ hai, bạn thực hiện 1 lần phơi sáng, chắc chắn rằng nó ở định dạng RAW, sau đó mở hình ảnh và điều chỉnh nó cho ánh sáng ban ngày, lưu dưới một tên khác.

Tiếp theo mở hình ảnh RAW ban đầu một lần nữa, và điều chỉnh nó cho ánh sáng vonfram, lưu dưới một tên khác. Bây giờ mở 2 hình ảnh đã lưu và kết hợp chúng như bạn thực hiện trong phương pháp thứ nhất.

Phương pháp thứ 2 có ưu điểm là bạn không cần sử dụng giá chân máy để giữ cho máy ảnh cố định giữa các lần phơi sáng và thậm chí bạn có thể sử dụng phương pháp này trên các đối tượng chuyển động nhanh, bởi vì bạn không cần chụp ảnh giống hệt nhau.

Đừng quan tâm quá nhiều đến vấn đề hiệu chỉnh màu sắc

Tôi đã từng chứng kiến một nhiếp ảnh gia chỉnh sửa bức ảnh chụp cô bé hát thánh ca bằng ánh sáng nến. Ngoài ra nhiều nhiếp ảnh gia đọc màu sắc từ ánh nắng mặt trời để nhận được chính xác màu đỏ tươi của buổi chiều muộn, khi mặt trời xuống thấp trên bãi biển nhiệt đới vào lúc hoàng hôn.

Chắc chắn là chúng ta muốn dành thời gian để chỉnh sửa màu sắc, nhưng đôi khi chúng ta bị thu hút chụp ảnh tại hiện trường với chất lượng và màu sắc của ánh sáng, trong trường hợp màu sắc chính xác không phá hủy bức ảnh.
[IMG]
Nguồn: Illustratedphotography

Tìm hiểu về Cân bằng trắng (White Balance) trong nhiếp ảnh số

[IMG]
Ảnh trái: Sai Cân bằng trắng | Ảnh phải: Đúng Cân bằng trắng

Thế giới của chúng ta là một thế giới muôn màu muôn vẻ. Thế giới tuyệt vời ấy đem lại cho ta biết đến muôn vàn cảnh sắc, lay động từng giác quan con người. Và trong đó, đôi mắt là một món quà với vô vàn khả năng kì diệu từ tạo hóa.

Xin cho phép được phân tích quà tặng tuyệt vời này dưới góc nhìn hơi-kĩ-thuật-một-chút: Đôi mắt cho ta quan sát được sự vật và cuộc sống theo 3 chiều, có khả năng hoạt động và gửi thông tin về não ngày đêm, liên tục điều tiết để "lấy nét", rồi có thể tự điều chỉnh để thu nhận ánh sáng thật nhiều vào ban đêm và vừa đủ tránh chói lóa vào ban ngày, v.v… Trong số những khả năng kì diệu của đôi mắt, ta không thể không kể đến khả năng nhận biết màu sắc một cách vô cùng chính xác dưới bất cứ điều kiện ánh sáng nào.

Có thể do quá quen thuộc mà chúng ta đã quên đi mất khả năng diệu kì đó của đôi mắt, nhưng nếu quan tâm kĩ hơn thì ta sẽ chợt nhận ra khả năng này là vô nhị độc nhất ở con người. Phải khẳng định rằng công nghệ hình ảnh của chúng ta chưa thể nào phát triển một giải pháp nào có thể đạt tới khả năng nhận biết màu sắc đó. Nói về nhiếp ảnh, phim rọi ngày xưa chưa thể, và cả các cảm biến ảnh đắt tiền ngày nay cũng chỉ dừng ở con số 7 nếu chấm theo thang 10 với mắt người.

Ngày xưa, người ta phải dùng các bộ lọc (filter) để sửa sai về màu sắc trên ảnh phim. Còn trong thế giới kĩ thuật số ngày nay, trên các máy ảnh kĩ thuật số (kể cả những máy bình dân nhất) đều có một chức năng không thể thiếu đó là Cân bằng trắng - White Balance.

1. Cân bằng trắng là gì?

Về cơ bản, Cân bằng trắng là một quá trình thay đổi màu sắc của toàn bộ bức ảnh sao cho đúng với thực tế nhất, hay nói cách khác là chỉnh sửa sao cho màu trắng trên hình đúng chính xác là màu trắng mà mắt người cảm nhận - đúng như tên của nó. Quá trình này được thực hiện ngay sau khi ảnh được định màu trên bộ xử lí máy ảnh.

Các công đoạn xử lí hình ảnh từ lúc chụp tới lúc ghi lên thẻ nhớ

[IMG] 1-2 [IMG] 2-3 [IMG] 3-4 [IMG]

1-2: Demosaic, White Balance
2-3: Tone Curves, Contrast, Color Saturation, Sharpening
3-4: Nén thành ảnh JPEG 8 bit

Các loại ánh sáng khác nhau có các màu sắc khác nhau. Lấy ví dụ nhé:

- Ánh sáng mặt trời tỏa sáng một màu rất xanh (blue), không như từ bé ta hay vẽ là tia nắng mặt trời màu vàng đâu. Nếu không tin bạn có thể đứng ngoài nắng và nhìn vào cái bóng của mình, bạn sẽ nhận ra nó hơi nhuốm xanh đấy.

- Ánh sáng đèn dây tóc tỏa một màu rất đỏ (red), có lẽ một phần vì thế mà ta cảm giác rất khó chịu, nóng bức với loại này

Mắt ta có thể nhìn sự vật với màu sắc chính xác dưới các điều kiện ánh sáng khác nhau, nhưng đây sẽ là vấn đề đối với máy ảnh. Máy ảnh phải được định chuẩn màu sắc đúng với từng trường hợp để cho ra ảnh có màu sắc đúng nhất. Việc căn chỉnh màu sắc này chính là Cân bằng trắng.

Nếu ta nhớ lại kiến thức phổ thông, trong phần Quang học ta từng biết tới các khái niệm như là tán sắc, lăng kính hay đơn giản là cầu vồng. Các khái niệm này đều cho ta thấy ánh sáng trắng thực ra do nhiều màu hợp thành là đỏ-cam-vàng-lục-lam-chàm-tím.

Như vậy, khái niệm về Cân bằng trắng nghĩa là làm sao cho máy ảnh nhận biết đúng phần màu trắng, kéo theo đó tất cả các tông màu khác cũng theo đó trở nên chính xác (so với mắt người).


2. Nhiệt độ màu - Color temperature

Khái niệm nhiệt độ màu gắn liền với Cân bằng trắng.

Nhiệt độ màu mô tả quang phổ tương ứng với nhiệt độ bề mặt vật đen khi được phát ra từ vật đen đó. Trong cuộc sống hàng ngày ta có thể thấy một hiện tượng tương tự khi kim loại hay đá bị tăng nhiệt độ: người ta sẽ gọi là thép "nóng đỏ" ("red hot") khi đạt được một nhiệt độ nào đó, và sẽ trở thành "nóng trắng" ("white hot") khi nhiệt độ còn được đưa lên cao hơn. Mặc dù gọi là trắng nhưng ta cần phải hiểu là ánh sáng dù có vẻ là màu trắng vẫn có thể chứa một lượng màu sắc không đồng đều trên quang phổ.

(*Vật đen là vật hấp thụ hoàn toàn tất cả các bức xạ điện từ chiếu đến nó, bất kể bước sóng nào. Điều này có nghĩa là sẽ không có hiện tượng phản xạ hay tán xạ trên vật đó, cũng như không có ánh sáng đi xuyên qua vật.)

[IMG]
BƯỚC SÓNG

5000 K (độ K - Kelvin) phát ra ánh sáng trung tính, trong khi 3000 K và 9000 K lần lượt phát ra các quang phổ chuyển nhiều hơn về phía bước sóng da camxanh. Các bước sóng ngắn hơn chứa ánh sáng có mức năng lượng cao hơn, và nhiệt độ tăng thì màu có chiều hướng "lạnh" đi.

Vậy tại sao nhiệt độ màu lại là một công cụ miêu tả ánh sáng hữu dụng cho nhiếp ảnh gia? Bởi các nguồn sáng đều có tính chất phát sáng gần như tương tự vật đen, và vì thế chúng cũng có nhiệt độ màu của riêng mình. Bảng sau có thể được coi là bản tra tương đối cho nhiệt độ màu của các nguồn sáng thường gặp:

Nguồn sáng|Nhiệt độ màu
Trời xanh, quang|10.000 - 15.000 K
Trời âm u nhiều| 9.000 - 10.000 K
Ánh sáng ban ngày (trời quang, mặt trời cao)|6.500 K
Ánh sáng mặt trời (trung bình)|5.400 - 6.000 K
Đèn flash|5.400 - 6.000 K
Đèn huỳnh quang|4.000 - 5.000 K
Mặt trời mọc/lặn|3.000 - 4.000 K
Đèn chiếu sáng gia dụng|2.500 - 3.000 K
Đèn dây tóc 200W|2.980 K
Đèn dây tóc 100W|2.900 K
Đèn dây tóc 75W|2.820 K
Đèn dây tóc 60W|2.800 K
Đèn dây tóc 40W|2.650 K
Nến|1.200 - 1.500 K



3. Sử dụng Cân bằng Trắng

Các máy ảnh mặc định được chỉnh về giá trị Cân bằng trắng tự động (Auto White Balance - AWB). Ở chế độ này, máy ảnh sẽ phân tích hình ảnh và định ra cân bằng trắng tốt nhất dựa theo thuật toán có sẵn. Với điều kiện kĩ thuật hiện nay, chế độ AWB trên các máy ảnh kĩ thuật số phải nói là rất xuất sắc, và có thể hầu như cho ra kết quả rất tốt trong nhiều điều kiện ánh sáng. Tuy nhiên, máy móc vẫn là máy móc, và sẽ có những trường hợp chắn chắn máy sẽ bị đánh lừa.

[IMG]

tùy chỉnh đầu có thể sử dụng với rất nhiều điều kiện ánh sáng.
  • - Auto White Balance có thể tìm thấy ở tất cả các máy ảnh kĩ thuật số, chức năng này sử dụng thuật toán có tác dụng tốt nhất ở dải nhiệt độ màu từ 3000/4000 K tới 7000 K.
  • - Custom White Balance cho phép bạn lấy mẫu cân bằng trắng từ ảnh chụp 1 màu xám chuẩn (18% Gray) trong cùng điều kiện ánh sáng môi trường chụp sau đó sử dụng WB này cho các lần chụp tiếp theo.
  • - Kelvin cho phép bạn tự mình đặt nhiệt độ màu
    (ngoài ra một số máy còn cho phép chỉnh cùng với Kelvin là chỉnh độ ngả Green-Magenta cho phù hợp với một số điều kiện ánh sáng nhân tạo ví dụ như đèn huỳnh quang)
Các tùy chỉnh Cân bằng trắng (WB preset) còn lại được sắp xếp theo thứ tự nhiệt độ màu tăng dần. Một số máy ảnh còn có chế độ "Flourescent H" dùng cho các đèn huỳnh quang giả ánh sáng ban ngày.

Tuy nhiên, các tùy chỉnh có sẵn trên chỉ là tương đối. Trên thực tế, chế độ Cloudy có thể dụng thay cho Daylight, tùy thuộc vào thời điểm trong ngày hay độ nhiều-ít của mây. Nói chung, nếu hình ảnh chụp ra nhìn có vẻ hơi "lạnh" (tức ngả xanh) trên màn hình LCD của máy thì bạn có thể tự tăng nhiệt độ màu bằng cách chọn chế độ ngay dưới nó. Mặt khác, bạn cũng có thể tự chỉnh nhiệt độ màu bằng chế độ Kelvin.

Dưới đây là 2 hình ảnh được chụp từ Canon 5D Mark II trong điều kiện bóng râm. Ảnh trên sử dụng Auto White Balance, ảnh cho ra khá tốt nhưng có vẻ khá "lạnh" bởi da có vẻ nhợt nhạt. Ảnh dưới được chỉnh xuống chế độ Cloudy, lúc này ảnh có màu đúng hơn với nước da tươi tắn hơn nhiều tuy có vẻ hơi quá ấm.

[IMG]

3.1. Sử dụng Custom White Balance

Ngoài điều kiện bóng râm, có rất nhiều trường hợp khác có thể gây khó khăn cho thuật toán AWB của máy. Chính vì thế, các máy ảnh còn được trang bị thêm chức năng Custom White Balance. Cách sử dụng Custom WB không khác nhau nhiều ở các dòng máy: Tất cả những gì bạn cần làm là cung cấp cho máy một ảnh mẫu trong đó màu trung tính mẫu (neutral reference) chiếm toàn bộ khung hình (hoặc vùng trung tâm ở 1 số máy). Từ đó trở đi các bức ảnh tiếp theo sẽ tiếp tục sử dụng WB đã được định.

[IMG]





Chúng ta có 2 cách dùng neutral reference:
- Một là sử dụng một màu trung tính có sẵn trong hình đã chụp, sau đó chỉnh sửa lại trên máy tính dựa vào màu đó.
- Cách thứ hai là sử dụng thẻ màu chuẩn hay graycard. Loại thẻ này có thể đem lại sự chính xác rất cao. Tuy nhiên, loại thẻ này có thể có giá cả rất khác nhau từ các sản phẩm thương mại dành cho người dùng chuyên nghiệp tới các tấm thẻ tự chế.

Cũng cần phải nói thêm về các loại phụ kiện này, loại thẻ màu mẫu bỏ túi chuyên dụng luôn cho ta màu mẫu chính xác hơn nhiều, bởi ta có chiều hướng nghĩ một màu là trung tính trong khi nó không phải. Một màu xám mẫu chuẩn là màu xám 18%, có thể phản xạ một cách đồng đều tất cả các màu trong tất cả các dải nhiệt độ màu. Dưới đây là một ví dụ về các thấm thẻ màu mẫu:

[IMG]





Cũng có một số vật dụng trong nhà có thể dùng làm mẫu màu như mặt trong của hộp đựng khoai tây chiên. Nhưng vẫn cần nhớ rằng các loại thẻ chuyên dụng lúc nào cũng là lựa chọn số 1 nếu nhu cầu WB của bạn rất cao.
Một số chú ý khi sử dụng thẻ màu mẫu:
  • Chắc rằng thẻ không bị che bóng mà phải được chiếu sáng bởi cùng 1 nguồn sáng chiếu tới chủ thể cần chụp
  • Nếu đang sử dụng đèn dội tường, thẻ phải hứng được ánh sáng này
  • Cần trọng với tình huống ánh sáng hỗn hợp (sẽ nói kĩ hơn ở sau)

3.2. Giải pháp sử dụng ảnh RAW

Nếu ta muốn tránh các rắc rối về Cân bằng trắng, điều dễ thực hiện nhất là chụp ảnh RAW và hậu kì. Điểm mạnh lớn của ảnh raw là ta có thể hoàn toàn chỉnh sửa cân bằng trắng sau khi chụp, và quan trọng là có thể đạt tới độ chính xác cao nhấtkhông làm hỏng ảnh chụp.

Tại sao lại thế? Bởi khi ta chọn chụp raw, ta có được hình ảnh đúng như cảm biến ảnh nhận đượcchưa qua các công đoạn xử lí của máy ảnh (mà rõ ràng Cân bằng trắng là một trong số đó). Hay nói cách khác, với raw máy ảnh hoàn toàn không quan tâm là ta đang chỉnh Cân bằng trắng như thế nào trên máy.


Ở khâu hậu kì, ta phải dùng một phần mềm chỉnh sửa file raw thích hợp để xử lí file raw thành jpeg với quyền chỉnh sửa WB tuyệt đối.

Cũng như đã nói ở bài về ảnh raw trên, các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp chỉ sử dụng độc ảnh raw. Tuy nhiên, cái giá phải trả để chụp dạng file tuyệt vời này là dung lượng lưu trữ và thời gian ghi ảnh (có thể ảnh hưởng tới tính chất công việc trong một số trường hợp). Để lấp vào các điểm yếu đó của raw, ngày càng nhiều máy ảnh DSLR được tích hợp bộ nhớ đệm (buffer) ngày càng lớn cho phép lưu giữ ảnh trước khi ghi lên thẻ, từ đó máy có thể liên tục chụp ở tốc độ cao mà không phải đợi để ảnh được ghi. Thêm vào đó còn có các thẻ nhớ tốc độ và dung lượng cực kì cao. Thậm chí hiện nay còn có rất nhiều máy ảnh cho phép chụp cùng lúc cho ra raw và jpeg.

Máy ảnh|Số ảnh chụp đến khi đầy bộ nhớ đệm (buffer)
Sony A900 (5fps)|14 RAW - 175 JPEG
Sony A550 (7fps)|14 RAW - 116 JPEG
Canon 1D Mark IV (10fps)|28 RAW - 121 JPEG
Canon 500D (3.7 fps)|9 RAW - 170 JPEG
Nikon D3s (9 fps FX)|48 RAW - 130 JPEG
Nikon D300 (7fps)|20 RAW 12-bit / 30 RAW 14-bit - 50 JPEG


4. Một số tình huống lưu ý

4.1. Có quá nhiều màu nóng/lạnh trong khung hình

[IMG] [IMG]




Trái: Ảnh có phần bị quá lạnh vì có quá nhiều chi tiết đó | Phải: Ảnh đúng màu




Có rất nhiều thứ có thể ảnh hưởng tới khả năng Auto White Balance của máy ảnh - ngay cả trong ánh sáng dễ chụp nhất. Một ví dụ dễ thấy là ảnh sai cân bằng trắng khi trong khung hình đã có quá nhiều vật thể màu nóng / lạnh . Hai ảnh phía dưới với nhiều màu đỏ cho thấy hệ thống cân bằng trắng của máy "tưởng lầm" đây là hiệu ứng do nguồn sáng gây ra, lúc này máy mới bù vào đó bằng cách thêm vào màu xanh, nhưng vô tình lại tạo ra màu sai cho ảnh.
4.2. Ánh sáng hỗn hợp
Đây chính là điều kiện ánh sáng có thể nói là phức tạp nhất. Nhiều nguồn sáng khác nhau với các nhiệt độ màu khác nhau sẽ làm việc cân bằng trắng khó khăn hơn nhiều. Bức ảnh lúc này sẽ bị chia ra nhiều vùng với các nguồn sáng khác nhau. Trong một số trường hợp ta gần như không thể có được cân bằng trắng chính xác mà chỉ có thể đạt được màu chính xác ở một vùng.
Với Auto White Balance, máy sẽ tính toán ra giá trị nhiệt độ trung bình cho cả khung hình và dùng giá trị này. Thường thì giá trị này vẫn chấp nhận được, nhưng AWB lại thường làm nổi quá rõ sự khác biệt về màu của mỗi nguồn sáng, so với những gì ta nhìn với mắt người.
Sự khác biệt về màu thường rất rõ rệt với trường hợp ánh sáng trong nhà và ánh sáng tự nhiên bởi mỗi nguồn sáng này cần một tùy chỉnh WB riêng biệt.

[IMG] [IMG]




Trái: Chỉnh WB theo ánh trăng | Phải: Chỉnh WB theo ánh sáng trong nhà





Ảnh bên phải cho ta thấy màu trời khá tốt, trong khi đó thì tòa nhà lại có vẻ hơi quá "nóng". Đó là bởi cân bằng trắng được chọn cho phù hợp với ánh trăng. Thường thì lấy nhiệt độ màu dựa vào ánh sáng tự nhiên sẽ đem lại ảnh có độ trung thực cao hơn. Tuy nhiên sự phán xét phải dựa vào đôi mắt con người. Nếu phần ảnh có ánh sáng tự nhiên chỉ chiếm một phần nhỏ thì rõ ràng ta vẫn phải dùng WB cho ánh sáng trong nhà.



5. Kết luận
Với phần lớn người dùng chúng ta, Auto White Balance là một tùy chỉnh không tồi, nhất là khi công nghệ hỗ trợ Cân bằng trắng hiện ngày càng tiên tiến. AWB có thể cho màu chính xác trong rất nhiều trường hợp, từ trong nhà đến ngoài trời.

Tuy nhiên, với những lúc ánh sáng phức tạp và bạn không thể hài lòng được với sắc độ của bức ảnh, hãy tự mình chọn một tùy chỉnh White Balance có sẵn (preset).

Nếu vẫn chưa có được đúng màu mình muốn, hãy thử Custom White Balance bằng cách dùng thẻ màu mẫu hoặc đơn giản hơn là một tấm giấy trắng hay áo phông trắng của ai đó trước mặt bạn.

Và cuối cùng, biện pháp chắc chắn nhất vẫn là chụp ảnh dạng raw và chỉnh sửa cho màu chính xác nhất lúc hậu kì.



Tổng hợp kiến thức và kinh nghiệm
 
 

Thứ Tư, 16 tháng 5, 2012

Làm chủ điện thoại Android

Việc làm chủ điện thoại Android (mà dân kỹ thuật gọi là “rooting”), thực ra là mở khóa các tính năng mới mà nhà mạng hoặc Google chưa hoặc không kích hoạt. Những chỉ dẫn dưới đây cho phép bạn có thể cá nhân hóa toàn bộ chiếc điện thoại Android của mình, có thể cài đặt ROM tùy biến, sao lưu dữ liệu, hay bổ sung thêm các tính năng tùy thích cho điện thoại. Tuy nhiên, cũng cần cân nhắc một số nguy cơ tiềm ẩn, chủ yếu là phá bỏ cơ chế bảo hành thiết bị, hoặc nếu thực hiện sai có thể khiến cho điện thoại trục trặc khó khôi phục được. Bước 1: “Chiếm quyền điều khiển gốc”

Bước đầu tiên hướng tới việc kiểm soát tổng thể thiết bị Android là người dùng phải có được quyền truy cập gốc. Bạn có thể sử dụng chương trình Easy Root (http://www.unstableapps.com/?p=61) để thực hiện việc này. Tuy nhiên, kể từ khi Android nâng cấp lên phiên bản mới thì chương trình này lại không chạy được. Mẹo ở đây là cài phiên bản Android cũ hơn cho smartphone rồi chạy Easy Root, rồi sau đó bạn có thể cài đặt ROM tùy ý.


Trước khi bắt đầu, bạn cần nhớ rằng khi thiết bị quay trở lại phiên bản hệ điều hành Android cũ thì dữ liệu trên thẻ SD hoặc trên máy chủ Google có thể sẽ bị xóa bỏ. Bài viết này sử dụng chiếc Motorola Droid và hệ điều hành Windows làm ví dụ.
Đầu tiên, bạn cần download và cài đặt gói ứng dụng RSD Lite (http://www.multiupload.com/18B5LGCGN0) và driver Motorola USB, rồi sau đó dowload bản sao lưu của tệp tin ảnh SPRecovery SBF (http://www.multiupload.com/UVKNCWC6CR). Hãy kết nối điện thoại Android với máy tính Windows qua cổng USB, rồi tắt thiết bị đi. Khởi động lại điện thoại bằng cách nhấn giữ nút nguồn rồi sử dụng phím mũi tên để chọn khởi động ở chế độ phục hồi (Recovery Mode).

Bước 1: Khởi động



Khi điện thoại đã được bật lên, hãy chạy ứng dụng RSD Lite (kích chuột phải vào biểu tượng trong Windows và chọn chế độ “Run as administrator”), chọn tệp tin ảnh SPRecovery SBF, rồi nhấn Start. RSD Lite sẽ thay thế ảnh phục hồi và khởi động lại điện thoại. Nếu bạn chưa nhận được thông báo “Pass” từ RSD Lite sau khi thiết bị khởi động lại thì lại phải thực hiện SPRecovery cùng với with RSD Lite một lần nữa.


Bước tiếp theo là cài đặt phiên bản gốc có sẵn của Android OS 2.1 trên Droid. Để làm được việc đó, bạn cần phải download ảnh Android OS và đặt lại tên thành update.zip. Hãy kết nối Droid với PC thông qua cổng USB, bật thiết bị lên, rồi copy tệp tin update.zip vào thư mục gốc của thẻ SD. Tiếp theo hãy rút cáp USB ra, tắt nguồn và khởi động lại điện thoại Droid trong khi nhấn giữ phím “x”.


Khi điện thoại đã khởi động xong, bạn sử dụng phím âm lượng để điều hướng và nút camera để chọn chế độ Wipe data/factory reset. Chọn Wipe cache partition, tiếp theo là Install, và Allow update.zip. Bản nâng cấp sẽ được tiến hành, sau đó điện thoại Droid sẽ khởi động lại ở phiên bản Android 2.1.


Bạn có thể tham khảo thêm hướng dẫn truy cập gốc tới các thiết bị Android khác tại địa chỉ CyanogenMod Wiki (http://wiki.cyanogenmod.com/).

Bước 2: Thay ROM

Sau khi đã nâng cấp điện thoại lên phiên bản Android 2.1, bạn cần phải nâng cấp lần nữa cho ROM bên thứ ba. Và một trong những công cụ phổ biến nhất để thực hiện việc này là CyanogenMod (http://www.cyanogenmod.com/).
CyanogenMod có ROM cho khá nhiều dòng điện thoại, và nó có thể bổ sung thêm nhiều tính năng mới, chẳng hạn như chia sẻ kết nối Internet của điện thoại với các thiết bị khác. Ngoài ra, CyanogenMod cũng cho phép bạn sử dụng ROM của phiên bản Android OS mới hơn trên thiết bị cũ hơn hoặc không được hỗ trợ, chẳng hạn như Froyo trên chiếc G1.



Sau khi đã điều khiển được thiết bị gốc, cách dễ nhất để thay thế ROM chính là sử dụng chương trình ROM Manager hiện đang được cung cấp trên Android Market (cả bản miễn phí và tính phí) để cài đặt chương trình ClockworkMod Recovery (http://www.clockworkmod.com/). Bạn hãy download, cài đặt và mở chương trình ROM Manager, rồi chọn chế độ Flash ClockworkMod Recovery, chọn thiết bị và cấp cho chúng quyền truy cập gốc khi được yêu cầu.


Tiếp theo bạn mở lại trình điều khiển ROM Manager, chọn Download ROM từ menu chính, và chọn ROM mà bạn muốn cài đặt. Khi ROM hoàn tất việc download, bạn cần cấp quyền truy cập gốc cho nó nếu cần, và chọn cả hai chế độ Backup Existing ROM và Wipe Data and Cache. Điện thoại Droid sẽ cài đặt CyanogenMod ROM và khởi động lại.

Bước 3: Tùy biến giao diện

Mặc dù giao diện Android OS theo kiểu chứng khoán đã khá đẹp nhưng bạn vẫn có thể cải thiện và tùy biến thêm, nhất là đối với bàn phím màn hình. Bạn ghen tị với bàn phím SenseUI của HTC? Bạn không có điện thoại hỗ trợ cảm biến đa điểm hoặc dùng ngón tay để phóng to-thu nhỏ trong trình duyệt Web? Chỉ cần sử dụng bản thay thế ROM có sẵn những thành tố giao diện mà bạn muốn. Từ CyanogenMod, bạn có thể nhặt ra và chọn phần bổ sung giao diện tùy biến theo ý thích.

Bước 4: Ép xung điện thoại Android

Có thể bạn đã từng ép xung PC nhưng với điện thoại thì đây lại là phạm trù khá lạ. Tuy nhiên, việc ép xung lại rất dễ dàng. Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng việc này có thể gây tổn hại cho phần cứng điện thoại nếu bạn ép xung quá nhiều, hoặc sử dụng phương pháp không thích hợp với thiết bị.


Chương trình SetCPU (có bán trên Android Market) sẽ giúp bạn thực hiện việc này dễ dàng hơn. Mức mặc định của chương trình này chỉ cho tốc độ trung bình, nhưng bạn vẫn có thể cá nhân hóa ép xung lên mức cao hơn theo yêu cầu. Dĩ nhiên, xung nhịp càng cao thì điện thoại càng nhanh hao pin. Tuy nhiên, SetCPU có thể hạn chế tối đa nhược điểm này. Nếu muốn pin điện thoại dùng lâu hơn, bạn có thể sử dụng SetCPU để giảm xung xuống mức thấp hơn. Dĩ nhiên, tốc độ xử lý của điện thoại sẽ thấp hơn, đổi lại pin của máy sẽ chạy lâu hơn.

Bước 5: Quản lý tác vụ tốt hơn

Bạn không cần khởi động lại thiết bị Android để sử dụng tiện ích quản lý tác vụ này. Advanced Task Manager (có bán trên Android Market) là lựa chọn khá tốt để bạn triệt tiêu các tiến trình (process) đang chạy trên hệ thống, hoặc thiết lập các tác vụ theo lịch, hay thậm chỉ là tháo cài đặt ứng dụng trên hệ thống.

Bước 6: Sao lưu mọi thứ

Thậm chí ngay cả với một chiếc điện thoại như Android cũng có thể đối mặt với tình trạng mất mát dữ liệu. Chính vì vậy, bạn nên sao lưu dữ liệu trên điện thoại một cách thường xuyên và đầy đủ hơn. Một trong những tiện ích tốt nhất để làm điều này là Titanium Backup (có bán trên Android Market), hiện đang được cung cấp trên Android Market. Titanium Backup có thể tạo ra hoặc khôi phục ảnh chụp (snapshot) thiết bị. Bạn cũng có thể sử dụng trình quản lý tệp tin Astro File Manager (có bán trên Android Market) để theo dõi tất cả các tệp tin trên điện thoại.


“Hack” điện thoại Android nghe qua có vẻ phức tạp nhưng thực ra lại khá dễ dàng. Chỉ với chút ít thời gian, bạn có thể dễ dàng biến chiếc điện thoại Android của mình thành công cụ điều khiển đa năng và sử dụng chúng một cách hữu ích hơn.
 

Những phím tắt trên di động Android có bàn phím


 Hầu hết hiện nay các dòng điện thoại hệ điều hành Android điều sử dụng màn hình cảm ứng nên nhiều người dùng đã không biết rằng đối với những chiếc điện thoại Android có thêm bàn phím vật lý QWERTY thì sở hữu rất nhiều phím tắt giúp gọi ứng dụng và thực thi các tác vụ nhanh hơn.

Những phím tắt này cũng được tích hợp với 4 phím nhấn mặt định cho những chiếc điện thoại Android là Menu, Home, Tìm kiếm và Back.

Phím tắt sử dụng cho màn hình Home: khi người dùng nhấn nút Menu, đi kèm với một số phím, người dùng có thể truy cập đến các trình đơn, ứng dụng cơ bản sau:

* Menu + A: Thêm widget
* Menu + S: Mở tìm kiếm
* Menu + W: Thay đổi hình nền
* Menu + N: Mở thông báo
* Menu + P: Mở cài đặt (Settings) trên máy.

Ngoài ra, người dùng cũng có thể mở bất cứ ứng dụng nào trên màn hình Home bằng cách tùy biến trong Quick Launch Shortcuts. Để chỉnh sữa và thêm phím tắt trong Quick Launch thì bạn hãy nhấn vào Menu/Settings/Applications/Quick launch.


Phím tắt để mở các ứng dụng Android

* Search + B: Mở trình duyệt
* Search + C: Mở Danh bạ
* Search + E: Mở Email
* Search + G: Mở Gmail
* Search + P: Mở chương trình chơi nhạc
* Search + S: Mở tin nhắn
* Search + Y: Mở YouTube

Phím tắt trong trình duyệt

* Menu + J: Quay lại trang
* Menu + K: Đi đến trang kế tiếp
* Menu + R: Làm mới (Refresh) lại trang hiện tại
* Menu + F: Tìm một trang
* Menu + B: Mở bookmarks
* Menu + A: Thêm bookmarks
* Menu + S: Mở Menu chia sẻ mạng xã hội
* Menu + H: Mở History
* Menu + S: Mở tùy chọn trình duyệt
* Menu + D: Download
* Menu + G: Xem thông tin trang
* Menu + E: Lựa chọn đoạn văn bản

Phím tắt trong Gmail của Android

* R: Trả lời một thư hiện tại
* A: Trả lại cho tất cả trong thư
* Y: Xem thư đã lưu
* Menu + U: Làm mới hộp thư
* Menu + C: Viết một e-mail mới
* Alt + Up: Lên trên cùng
* Alt + Down: Xuống dưới cùng

Phím tắt khi soạn thảo

* Shift + Del: Xóa các ký tự bên phải con trỏ
* Alt- + Del: Xóa cả dòng
* Shift + Shift (Nhấn hai lần): Kích hoạt caps-lock; nhấn Shift một lần để thoát
* Alt + Left: Di chuyển con trỏ đến đầu dòng
* Alt + Right: Di chuyển con trỏ đến cuối dòng
* Alt + Up: Di chuyển con trỏ lên trên trang
* Alt + Down: Di chuyển con trỏ lên cuối trang
* Shift + Left/Right: Đánh dấu văn bản để cắt hoặc sao chép.



Nguồn bài viết : Dalast News

Cẩm nang Android dành cho người mới sử dụng


Nếu bạn mới bắt đầu sử dụng diện thoại Android thì những khái niệm cơ bản và đơn giản nhất về hệ điều hành dành cho điện thoại Android, có thể sẽ giúp ích được cho nhiều người dùng, làm sao để hiểu rõ về bản chất và cách sử dụng sao cho hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về điện thoại Android

Andoird và Google – mối liên kết chặt chẽ:

Trước tiên, Bạn cần biết về nguồn gốc của Android, được nghiên cứu và phát triển bởi Google. Do vậy không có gì khó hiểu nếu nó gắn liền với tài khoản Google. Khi khởi động điện thoại Android lần đầu tiên, hệ thống sẽ yêu cầu người sử dụng thiết lập tài khoản Google, sau đó sẽ tự động tạo liên kết Google Contacts, Gmail và Google Calendar tới điện thoại:


Màn hình chính:

Màn hình hoạt động chính ở đây khá giống với Desktop trên máy tính. Thông thường sẽ có từ 3 – 7 chương trình mặc định trên màn hình, bạn có thể trượt ngón tay trên màn hình cảm ứng để chuyển vị trí sang trái hoặc phải. Những biểu tượng trên màn hình là chương trình hoạt động, hay có thể coi là shortcut ứng dụng, ví dụ như Gmail, Calculator...


Bên cạnh biểu tượng, tại đây còn có những thành phần khác gọi là widget – có thể tương tác với các ứng dụng khác hoặc chính nó để cập nhật và hiển thị thông tin trên màn hình. Ví dụ như widget về đồng hồ, dự báo thời tiết, các đơn vị tiền tệ, Facebook...

Thêm các ứng dụng/widget tới màn hình chính:

Để làm được việc này, các bạn nhấn và giữ ngón tay tại khoảng trống màn hình, 1 cửa sổ popup sẽ hiển thị và hỏi bạn muốn thêm gán thêm ứng dụng nào. Nhấn Shortcuts > Applications và chọn chương trình mong muốn:


Danh sách các ứng dụng:

Tại vi trí giữa phía cuối màn hình, bạn sẽ thấy 1 biểu tượng như hình bên dưới. Khi nhấn vào đó, hệ thống sẽ hiển thị toàn bộ danh sách các ứng dụng đã được cài đặt, chức năng tương tự như Start Menu trong Windows:


Thanh thông báo tình trạng:

Thanh menu này hiển thị ở phía trên hầu hết các cửa sổ, chương trình, ứng dụng... bao gồm thông tin chi tiết về thời gian, lưu lượng pin, tín hiệu sóng... Khi nhấn vào đây, hệ thống sẽ hiển thị toàn bộ thông bao tình trạng trong 1 cửa sổ, để đóng cửa sổ này lại các bạn nhấn nút Back hoặc Home:


Hệ thống nút chức năng cơ bản:

Hầu hết các mẫu điện thoại Android đều có 4 phím: Back, Menu, Home, Search. Nút Back tương tự như Back được sử dụng trong trình duyệt, bạn dùng nút này để quay trở lại trang, cửa sổ hoặc ứng dụng trước đó. Nếu đang soạn thảo văn bản và nhấn Back, bàn phím ảo sẽ biến mất:


Nút Home có chức năng tương tự như Show Desktop trên Windows, khi sử dụng, toàn bộ cửa sổ, ứng dụng đang mở sẽ được giấu đi và màn hình chính hiện ra. Để quay trở lại các cửa sổ hoặc ứng dụng trước đó, các bạn nhấn và giữ nút Home.

Còn đối với Menu, chức năng của nó không cố định, thay đổi phụ thuộc vào “vị trí” hiện tại của bạn. Nếu đang ở màn chính, bấm Menu để thay đổi wallpaper, thiết lập hệ thống, các thông tin cảnh báo... Còn nếu đang sử dụng chương trình bất kỳ, nhấn Menu để hiển thị các tùy chọn của chương trình đó. Và nếu muốn sử dụng bàn phím ảo, bạn chỉ cần nhấn và giữ phím Menu này:


Nút Search sẽ giúp bạn tìm kiếm file, ứng dụng hoặc bất cứ thông tin nào trong hệ thống.

Điều chỉnh các thiết lập:

Trên màn hình chính của điện thoại, nhấn Menu > Setting, cửa sổ thiết lập chính của hệ thống sẽ hiển thị. Nếu muốn tắt hoặc bật chức năng Wifi, chọn phần Wireless and Network và Turn On hoặc Turn Off:


Toàn bộ thiết lập của điện thoại đều có tại đây, từ hệ thống mạng, ứng dụng, âm thanh, bảo mật...

Cài đặt ứng dụng từ Market:

Trước tiên, điện thoại Android đều được đi kèm với 1 chương trình chung gọi là Market – được sử dụng để cài đặt các công cụ hỗ trợ khác. Để sử dụng, các bạn cần phải có kết nối Internet, qua Market, người sử dụng sẽ truy cập và tham khảo tại các mục phân loại chương trình tương ứng, ví dụ như Productivity, Games, Communication... Khi đã chọn được 1 chương trình phù hợp, nhấn Install, hệ thống sẽ hiển thị thông tin liên quan và quyền truy cập, các bạn cần kiểm tra kỹ các thông tin này trước khi tiếp tục:


Quá trình cài đặt sẽ bắt đầu và thông báo khi kết thúc.

Tất cả các chương trình, ứng dụng tại đây được chia làm 2 loại: miễn phí và trả phí. Loại trả phí chỉ áp dụng trên những quốc gia nhất định nào đó, do vậy nếu bạn không thấy chương trình trả phí nào tại Market thì cũng đừng quá ngạc nhiên. Và nếu muốn thanh toán để mua chương trình, các bạn cần thiết lập tài khoản Google Checkout (sẽ hỗ trợ các chức năng của Paypal trong tương lai sắp tới).

Gỡ bỏ các ứng dụng:

Để làm việc này, các bạn chọn mục Settings -> Applications -> Manage Application, toàn bộ chương trình sẽ được liệt kê tại đây. Chọn ứng dụng cần gỡ bỏ và nhấn nút Uninstall:


Theo Xã hội thông tin


8 điều cần chú ý trước khi nghịch Android


Trước khi bạn tiến hành cải tiến chiếc điện thoại Android để có hiệu suất hoạt động tốt hơn cùng những tính năng mới mẻ, hãy để mắt đến những điều cần lưu ý sau

1. Firmware Android là gì?

Thông tin cần tìm hiểu trước tiên là về firmware, là hệ điều hành đang sử dụng. Phiên bản firmware Android mới nhất là 2.2 (tên mã là Froyo), và bản tiếp theo 2.3 với tên mã Gingerbread sẽ được công bố vào tháng tiếp theo:



Việc tìm hiểu thông tin này rất quan trọng vì qua đó bạn có thể biết được những gì làm và không nên thực hiện trên chính chiếc điện thoại của bạn. Ví dụ: chức năng Internet tethering chỉ có trong phiên bản Froyo 2.2, do vậy nếu đang sử dụng firmware 2.1 hoặc thấp hơn, bạn sẽ phải áp dụng các phần mềm third party khác. Bên cạnh đó, một số ứng dụng trên thị trường như Adobe Flash, chỉ hỗ trợ phiên bản firmware từ 2.0 trở lên, do vậy với firmware Doughnut 1.6 người dùng sẽ không thể sử dụng được chương trình.

2. Làm thế nào để kiểm tra firmware?

Để kiểm tra thông tin chính xác và cụ thể của firmware, các bạn chọn Home > Settings, và cuối xuống phía dưới menu cho tới khi thấy mục About Phone:



3. Root là gì?

Với 1 số chương trình khi download từ nguồn cung cấp về điện thoại, bạn sẽ thấy có yêu cầu quyền truy cập root. Vậy chính xác đây là gì?



Giải thích 1 cách ngắn gọn, việc “root” điện thoại Android gần như jailbreak iPhone vậy. Quá trình root sẽ cung cấp cho người dùng quyền truy cập và quản lý các ứng dụng, thiết lập và tùy chỉnh bên trong hệ điều hành. Và với quyền hạn này, bạn có thể thực hiện nhiều tác vụ khác nhau như “ép xung” CPU, cài đặt ứng dụng vào thẻ lưu trữ SD, gỡ bỏ các ứng dụng không cần thiết, và một số thao tác khác.

4. Thực hiện quá trình “root” trên điện thoại như thế nào?

Không giống như iPhone, quá trình này trên Android phụ thuộc vào mẫu điện thoại bạn đang sử dụng. Ví dụ, mẫu Nexus One với hệ điều hành nguyên bản thì việc root khá dễ dàng, nhưng với mẫu Droid X cùng đi kèm với 1 số cơ chế bảo mật kỹ càng, thì quá trình này sẽ phức tạp hơn.
SuperOneClickUnrevoked hiện đang là 2 công cụ hỗ trợ khá tốt việc root. Trong khi Unrevoked chỉ hoạt động với 1 số mẫu điện thoại phổ biến, thì SuperOneClick tương thích tốt với hầu hết các điện thoại sử dụng Android. Và cả 2 chương trình này đều hoạt động tốt trên Windows, Mac và Linux:



Tất cả những gì bạn cần làm là kết nối điện thoại tới máy tính, và khởi động chương trình. Nhấn nút ROOT, và ứng dụng sẽ thực hiện toàn bộ phần còn lại của quá trình. Lưu ý rằng việc root này không phải là bất hợp pháp, nhưng sẽ làm mất hiệu lực bảo hành, vì vậy hãy cân nhắc việc thực hiện quá trìn này, có thực sự cần thiết hay không.

5. ROM là gì?

Trừ khi bạn đang dùng mẫu điện thoại Nexus One, hầu hết các mẫu còn lại đều sử dụng một bộ ROM đã được điều chỉnh. Khi Google hoàn tất mỗi một phiên bản Android, họ sẽ công bố rộng rãi bộ mã nguồn chính thức. Các nhà phát triển và cung cấp khác sẽ sử dụng bộ mã nguồn này, tùy chỉnh và thêm vào đó 1 số thành phần nhất định. Những phần mềm, hệ điều hành như vậy được gọi là ROM.



Sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp thể hiện khá rõ qua việc điều chỉnh, thay đổi giao diện điều khiển chính (HTC Sense, MotoBlur, TouchWiz...), và 1 số ứng dụng hệ thống khác để tạo thương hiệu cho chình mình. Người dùng khi mua điện thoại của họ thì cũng sẽ phải dùng phần mềm, hệ điều hành của nhà cung cấp đó. Mặt khác, các nhà phát triển từ hãng thứ 3, ví dụ như
Cyanogen, sẽ sử dụng hệ điều hành nguyên bản, gỡ bỏ 1 số ứng dụng không thực ự cần thiết, cài thêm chương trình hỗ trợ, cải thiện hiệu suất làm việc... sau đó thử nghiệm và công bố sản phẩm cuối cùng của họ tới người sử dụng. Lưu ý với các bạn rằng những bản ROM đã được tùy chỉnh này rất dễ sử dụng và lôi cuốn mọi người, do vậy rất nhiều người sau khi dùng những bản ROM này thì sẽ không muốn quay trở lại hệ điều hành gốc nữa.

6. Cài đặt ROM như thế nào?

Nếu muốn cài ROM trên điện thoại, trước tiên các bạn phải thực hiện quá trình root. Và 1 trong những cách đơn giản, ngắn gọn nhất là sử dụng công cụ
ROM Manager:



Sau khi hoàn tất việc root và cài đặt ROM Manager, hãy làm theo các bước tuần tự sau:

- Flash ClockworkMod Recovery.
- Sao lưu bản ROM hiện tại, sau đó khởi động lại điện thoại.
- Tải phiên bản ROM phù hợp.
- Cài đặt ROM từ thẻ nhớ.

7. Sao lưu dữ liệu:

Trước khi thử nghiệm những tính năng mới, điều cơ bản nhất cần lưu ý là phải sao lưu dữ liệu trước khi cài ROM. Các bạn có thể sử dụng công cụ hỗ trợ như
Titanium Backup. Sau khi cài đặt Titanium Backup thành công, các bạn chỉ việc làm theo hướng dẫn của chương tình để sao lưu dữ liệu:



8. Sao lưu phiên bản ROM hiện thời:

Việc cuối cùng trong danh cách cần chú ý là sao lưu bản ROM đang sử dụng, qua đó người sử dụng có thể khôi phục lại tình trạng của thiết bị nếu có lõi xảy ra. Sau khi cài đặt ROM Manager, chọn mục Backup Current ROM trong danh sách:



Theo alogsm


[Thủ thuật] Quản lí bộ nhớ trong của thiết bị chạy Android

Một trong những vấn đề có nhiều người thắc mắc trong thời gian qua đó là vì sao bộ nhớ trong của thiết bị Android giảm đi khá nhanh. Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây để tìm hiểu về nguyên nhân và phương hướng khắc phục.

Bộ nhớ trong của điện thoại chứa những gì?

Bộ nhớ trong (Internal Storage) là bộ nhớ được nhà sản xuất tích hợp vào bên trong thiết bị. Đó là nơi lưu trữ các dữ liệu phát sinh của hệ điều hành trong quá trình hoạt động của thiết bị. Ngoài ra, nhiều ứng dụng của Android cũng được mặc định cài đặt lên bộ nhớ trong của máy. Một số ứng dụng khi chạy còn lưu trữ bộ nhớ đệm (cache) và các loại dữ liệu khác (gọi chung là application data). Tất cả các dữ liệu này khiến cho bộ nhớ trong của máy chúng ta giảm đi rất nhanh, đôi lúc nhiều bạn phát hoảng với mức độ giảm của nó.

“Triệu chứng” khi bộ nhớ trong còn quá ít


Khi không còn nhiều không gian để hoạt động, Android sẽ thông báo đến bạn dòng chữ “Low on space” trên thanh Notification bar. Đó là dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy dung lượng bộ nhớ trong của chúng ta đã giảm xuống rất thấp. Bên cạnh đó, máy sẽ chạy chậm đi thấy rõ, chẳng hạn việc mở ứng dụng trước đây được thực hiện rất nhanh chóng, bây giờ lại chậm như rùa, kèm theo là những cái giật rất bực mình. Việc duyệt HomeScreen rất khó chịu, làm chúng ta có cảm giác như màn hình cảm ứng đã mất hết độ nhạy. Các ứng dụng chạy chậm chạp, độ phản hồi chậm, tốc độ tải trang web giảm đi,… Đây là lúc bạn cần dọn dẹp lại “cục cưng” của mình.

Các phương pháp khắc phục khi bộ nhớ trong giảm nhanh hay còn thấp

1. Chuyển ứng dụng lên thẻ nhớ

Đây là cách làm hữu hiệu đối với các ứng dụng lớn, chẳng hạn như game, các ứng dụng đồ họa hay ứng dụng văn phòng. Các ứng dụng này chiếm từ 5MB đến 10MB dung lượng bộ nhớ trong khi các điện thoại Android thường chỉ có bộ nhớ trong từ 100-200MB mà thôi (ngoại trừ các dòng cao cấp có dung lượng từ 1GB trở lên). Khi đã chuyển lên thẻ nhớ, phần còn lại của ứng dụng chỉ còn khoảng 1-2MB, một số chỉ còn khoảng vài trăm KB mà thôi. Tuy nhiên, tính năng này chỉ được hỗ trợ chính thức trên Android 2.2 trở lên. Nếu bạn đang sử dụng Android 2.1, việc chuyển ứng dụng lên thẻ phải thông qua chương trình App2SD tích hợp trong các bản ROM cook dành riêng cho từng máy. Bạn có thể duyệt tìm các chủ đề dành cho máy của mình trên diễn đàn Tinh Tế để tìm hiểu thêm.


2. Xóa các loại bộ nhớ đệm

Như đã đề cập ở trên, bộ nhớ đệm phát sinh rất nhiều trong quá trình chúng ta sử dụng máy. Thời gian dùng càng dài, những dữ liệu phát sinh càng nhiều, chiếm nhiều không gian trong bộ nhớ của máy.

Lưu ý:
xóa bộ nhớ đệm có thể làm cho ứng dụng của bạn mất thời gian lâu hơn để tải nội dung vì bộ nhớ đệm chính là phần lưu lại của lần sử dụng trước. Ứng dụng mà bạn KHÔNG NÊN xóa bộ nhớ đệm là các ứng dụng duyệt ảnh (nhất là Gallery 3D của Android 2.2, 2.3). Tùy vào tính năng của từng ứng dụng mà bạn có thể quyết định có xóa cache hay không nhé. Nhưng cũng đừng quá lo lắng khi lỡ xóa chúng, vì chỉ sau một lần chạy là ứng dụng lại bắt đầu khởi tạo các dữ liệu tạm rồi.

Đầu tiên, chúng ta hãy xóa bộ nhớ đệm của trình duyệt. Bộ nhớ đệm của nó có thể lên đến 10MB đấy. Khoảng trống đó sẽ giúp máy chạy nhanh chóng hơn, mượt mà hơn. Bạn truy cập vào ứng dụng Browser, nhấn nút Menu > More > Settings > Clear cache, sau đó nhấn OK trong hộp thoại xuất hiện.



[box=700]Mẹo: ứng dụng Dolphin Browser cho phép bạn chuyển vị trí lưu cache từ bộ nhớ máy sang thẻ nhớ, do đó bạn có thể dùng ứng dụng này để duyệt web thay cho Browser mặc định. Để thiết lập, bạn vào Settings > Advanced Settings rồi chọn vào ô Cache to SD.[/box]

Để xóa bộ nhớ đệm của các ứng dụng khác, bạn truy cập vào Settings > Application > Manage Application. Tại đây bạn sẽ thấy tất cả các ứng dụng hiện có trên máy. Để xem và xóa bộ nhớ đệm của một ứng dụn nào đó, bạn chạm vào tên của ứng dụng đó. Nhìn xuống trường Cache, bạn sẽ thấy nút Clear cache. Nhấn vào đó là bộ nhớ đệm sẽ được làm sạch. Thật đơn giản đúng không nào. Ngoài ra, ứng dụng History Eraser có thể giúp bạn thực hiện việc này nhanh hơn, nhưng chúng ta lại mất một khoảng để cài đặt nên mình không thích lắm.


Việc xóa bộ nhớ đệm bạn có thể thực hiện định kì một tháng một lần hoặc nhiều hơn tùy vào mức độ sử dụng máy của bạn. Xin nhắc lại là xóa bộ nhớ đệm không làm mất dữ liệu gì của bạn nên đừng lo lắng nhé.

3. Xóa email, tin nhắn, danh sách cuộc gọi nếu không dùng nữa

Có thể từng email, từng tin nhắn chẳng là gì so với mức dung lượng vài trăm Megabyte mà các thiết bị Android hiện nay sở hữu. Tuy nhiên, hàng trăm email hàng ngàn tin nhắn có thể chiếm đi vài chục MB dung lượng. Vì vậy, hãy xóa đi các email không dùng, đặc biệt là các email có đính kèm, mà bạn đã lưu vào điện thoại. Các tin nhắn SMS, MMS và danh sách cuộc gọi (Call log) cũng nên xóa đi nếu chúng không quan trọng. Việc này sẽ giúp bạn phần nào trong việc giải phóng bộ nhớ máy.

4. Gỡ bỏ các ứng dụng không dùng đến

Việc này tưởng chừng đơn giản nhưng không phải ai cũng nghĩ đến, đặc biệt với người dùng mới (Khi mới dùng Android, mình cũng như thế mặc dùng đã dùng PC nhiều vậy mà cũng không nghĩ ra việc gỡ bỏ ứng dụng). Việc gỡ bỏ (Uninstall) có thể thực hiện bằng cách truy cập vào Settings > Applications > Manage Application, chọn vào ứng dụng nào không dùng nữa rồi nhấn Uninstall.


Bạn cũng có thể dùng các ứng dụng hỗ trợ việc gỡ bỏ ứng dụng, chẳng hạn như ZDBox. Ứng dụng này cho phép bạn gỡ bỏ một lúc nhiều ứng dụng bằng tính năng Batch Uninstall hoặc di chuyển nhiều ứng dụng sang thẻ nhớ với Batch Move, rất tiện cho việc dọn dẹp toàn diện chiếc máy.




Chúc mọi người vui vẻ với chiếc Android và thành công trong cuộc sống.


Theo Tinh tế

Tổng quan Android 3.0 dành cho người dùng mới



Android 3.0 là một trong những hệ điều hành đầu tiên được thiết kế riêng cho các máy tính bảng. Hệ điều hành này hứa hẹn mở ra một tương lai mới cho máy tính cá nhân với sự tham gia của nhiều nhà sản xuất cũng như giá thành thiết bị không quá cao. Bài viết sau sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản để làm quen với chiếc máy tính bảng sử dụng Android Honeycomb.

1. Giới thiệu sơ lược về Android Honeycomb

Android Honeycomb được giới thiệu cách đây khá lâu, tuy nhiên thiết bị đầu tiên sử dụng hệ điều hành này được bán ra thị trường là chiếc Motorola Xoom (tháng 2/2011). Android Honeycomb được Google xác định là một hệ điều hành chỉ dành cho máy tính bảng. Từ giao diện, biểu tượng, thông báo cho đến các ứng dụng hệ thống đều được Google tối ưu hóa để sử dụng trên một màn hình kích thước lớn. Android 3.0 có nhiều điểm tương đồng với các phiên bản Android dành cho điện thoại di động nên nếu bạn đã sử dụng qua một chiếc Android phone thì bạn sẽ không mất nhiều thời gian để làm quen với Android 3.0

2. Các thành phần chính của giao diện


Giao diện trên Android Honeycomb bao gồm những thành phần chính sau:

+ Màn hình khóa (Lockscreen): Nơi đầu tiên bạn thấy sau khi nhấn nút Unlock trên máy. Để mở khóa, bạn trượt vòng tròn nhỏ ra phía đường tròn lớn, không nhất thiết phải để vòng tròn nhỏ trùng với hình ổ khóa.


+ Cụm phím điều khiển:
Đây là các phím cực kì quan trọng trong quá trình sử dụng của chúng ta. Mặc định, sẽ có 3 nút cơ bản với các chức năng: Back, Home và Recent Apps. Phím Back có nhiệm vụ quay trở về màn hình/ứng dụng/trang web trước đó. Phím Home sẽ đưa bạn ngay về màn hình chủ (được gọi là HomeScreen – nơi bạn nhìn thấy đầu tiên sau khi mở máy) trong khi phím Recent Apps sẽ giúp bạn chuyển nhanh giữa các ứng dụng. Có thể nói phím Recent Apps là nền tảng quan trọng cho việc chạy nhiều ứng dụng cùng lúc (multitasking) trên nền Android Honeycomb.


Chức năng Recent App - quản lí đa nhiệm trên Android Honeycomb

+ Notification/Status Bar & QuickSettings
Đây là điểm nổi bật của Android so với những hệ điều hành khác sử dụng máy tính bảng. Các thông báo từ những ứng dụng, trạng thái kết nối không dây, giờ, dung lượng pin còn lại,… tất cả sẽ được thể hiện tại thanh này. Tại đây, Google cũng tích hợp tính năng QuickSettings cho phép bạn bật tắt nhanh các kết nối và một số thiết lập khác mà không phải truy cập vào ứng dụng Settings của hệ thống.


+ App Menu: Khi nhấn vào nút này, bạn sẽ thấy tất cả các ứng dụng được cài đặt trên máy cũng như các ứng dụng mặc định mà nhà sản xuất tích hợp vào Android Honeycomb. Nơi liệt kê ứng dụng được gọi là App Drawer.


+ Search: Tìm kiếm nhanh bằng chữ hoặc bằng giọng nói. Bạn có thể tìm nội dung chứa trong máy cũng như nội dung trên Internet.

+ Nút Menu: nút này sẽ xuất hiện ở góc trên bên phải của màn hình. Nhấn nút này, một menu sẽ hiện ra để bạn tùy chỉnh ứng dụng (chẳng hạn như truy cập vào Settings, thêm hình mới, tùy chỉnh lưu, xóa,…). Một số ứng dụng chưa tối ưu hóa cho Android Honeycomb thì phím Menu sẽ nằm kế bên nút App Menu và tính năng cũng tương tự.


3. Các thao tác cảm ứng

+ Nhấn và chạm: Nhấn là thao tác bạn dùng ngón tay nhấn vào một đối tượng (Object) để kích hoạt các dòng lệnh được lập trình sẵn với đối tượng đó. Chẳng hạn: bạn nhấn vào một biểu tượng để khởi chạy ứng dụng, bạn nhấn nút OK để lưu tài liệu, nhấn vào thanh địa chỉ để gõ tên trang web, nhấn hai lần để phóng to/thu nhỏ hình ảnh,… Chạm đó là khi bạn nhấn giữ ngón tay tại một đối tượng đến khi sự kiện xảy ra. Chẳng hạn bạn chạm và giữ ngón tay khoảng nửa giây tại màn hình chính để thêm widget, thay đổi hình nền,… Đây là thao tác cơ bản mà ta phải thường xuyên sử dụng trên Android.

+ Kéo và thả: Thao tác này tương tự như trên máy tính của bạn khi chúng ta kéo biểu tượng thả ra màn hình chính, sắp xếp biểu tượng,…

+ Miết: dùng hai (hoặc nhiều) ngón tay để thực hiện thao tác. Có thể kể đến việc phóng to hay thu nhỏ hình ảnh sẽ cần đến thay tác miết. Thao tác này ít khi phải sử dụng trên Android.

+ Kéo kết hợp với “giật” (flick): Trong quá trình cuộc trang web hay các thành phần khác, để cuộn nhanh hơn, bạn trượt nhanh ngón tay về một hướng nào đó.

4. Làm quen với HomeScreen của bạn

HomeScreen là thành phần vô cùng thú vị của Android. Tại thời điểm viết bài, Android Honeycomb chưa có nhiều HomeScreen thay thế như các bản Android dành cho điện thoại nhưng chắc chắn trong tương lai, bạn không còn phải bó buộc với HomeScreen mặc định từ nhà sản xuất. HomeScreen mặc định có 5 Panel, cung cấp cho bạn không gian rộng lớn để cá nhân hóa.


Khác với những hệ điều hành khác, Google cho phép người dùng cá nhân hóa HomeScreen ở mức rất cao. Để bắt đầu chỉnh sửa HomeScreen, bạn có thể nhấn giữ lâu vào một khoảng trống trên màn hình hoặc nhấn vào dấu + ở góc trên, bên phải màn hình. Khi đó, bạn sẽ thấy được giao diện của việc điều chỉnh HomeScreen với các thẻ như:


+ Widgets: Widget là những ứng dụng nhỏ được bố trí trên màn hình. Widget có thể chỉ chạy độc lập hoặc liên kết với một ứng dụng khác để lấy thông tin và hiện lên ngay trên HomeScreen cho bạn. Mặc định, Android Honeycomb cung cấp cho bạn một số widget hữu ích nhưng cũng rất đẹp mắt như đồng hồ, giá sách, Youtube, widget điều khiển trình chơi nhạc, widget thể hiện lịch, widget danh bạ. Ngoài ra, bạn cũng có thể thêm các widget khác từ những ứng dụng đã cài đặt hoặc tìm kiếm trên Market (sẽ nói đến ở phần bên dưới).

+ App Shortcut: Là các “lối đi tắt” đến các ứng dụng. Để thêm một shortcut, bạn nhấn giữ lâu vào ứng dụng bạn muốn tạo shortcut rồi kéo vào HomeScreen mong muốn. Cũng có thể thực hiện thao tác tương tự trong App Menu.

Mẹo: Bạn có thể di chuyển các widget và các shortcut bằng cách chạm và giữ lâu vào biểu tượng trên HomeScreen, sau đó di dời chúng đến vị trí mong muốn. Khi đưa các biểu tượng sang các cạnh trái hay phải, bạn có thể bố trí các biểu tượng sang những panel kế bên.

+ Wallpaper: Thay đổi hình nền của máy. Bạn cũng có thể sử dụng những hình nền động (Live Wallpaper) để máy có thêm “sức sống”. Live Wallpaper có thể làm cho máy của bạn chạy chậm và hao pin hơn đôi chút, tuy nhiên những chiếc máy mạnh mẽ được trang bị các vi xử lí hai nhân thì đây không phải là vấn đề gì to lớn.

+ More : Thêm vào một số hoạt động (Activity) từ các ứng dụng có sẵn của Android hay các ứng dụng cài thêm.

5. Kết nối Wifi cho máy tính bảng


Việc kết nối Internet trên Android Honeycomb có thể gây khó khăn cho những người mới sử dụng máy hoặc không rành về công nghệ. Trước hết, bạn nhấn vào biểu tượng đồng hồ, sau đó nhấn vào nút Show More. Bạn sẽ thấy được dòng chữ Wifi, nhấn vào đó. Trong cửa sổ Settings, bạn chọn Turn on Wifi. Bên dưới sẽ xuất hiện một loạt các mạng Wifi ở gần để bạn chọn và kết nối. Nếu được yêu cầu, bạn hãy nhập Password rồi nhấn nút Connect.

6. Thiết lập Google Account

Mỗi thiết bị chạy Android có thể được đăng nhập bởi nhiều Google Account khác nhau. Khi đã thiết lập một tài khoản Google, bạn sẽ được đồng bộ hóa dữ liệu từ các dịch vụ của Google xuống máy tính bảng cũng như cập nhật các thay đổi mà bạn thực hiện trên tablet sang những thiết bị khác. Những thiết lập cao cấp hơn dành cho các máy chủ doanh nghiệp sẽ không được đề cập tại đây.


Trong lần sử dụng đầu tiên, Android sẽ yêu cầu bạn nhập Google Account, tuy nhiên nhiều người dùng mới thường bỏ qua bước này. Đừng lo lắng, chúng ta vẫn có thể cấu hình nó một dễ dàng bằng các bước sau:

+ Kết nối Internet cho máy.
+ Truy cập vào Settings > Account & sync > Add account (nút này nằm ở góc phải của màn hình)
+ Chọn tài khoản mà bạn muốn thiết lập. Bạn có thể dùng tài khoản Gmail hay Facebook sẵn có để dùng. Ở đây sẽ minh họa bằng tài khoản Google vì ngoài việc đồng bộ danh bạ, bạn còn có thể đồng bộ lịch, sách và cả những ứng dụng mà bạn đã cài đặt trên máy.


+ Trong cửa sổ mới, nhập email và mật khẩu vào ô Email và ô Password. Hoàn tất, nhấn nút Sign in. Nếu chưa có tài khoản, bạn nhấn nút Create account để được hướng dẫn tạo tài khoản mới.
+ Nhấn Next cho đến lúc kết thúc. Chọn những thứ bạn cần đồng bộ (có thể chọn tất cả). Đến đây là bạn đã hoàn tất.


7. Duyệt web


Để bắt đầu duyệt web, bạn nhấn vào biểu tượng Browser trên HomeScreen hoặc trong App Menu.
Android Honeycomb có giao diện rất đơn giản, dễ dùng. Mỗi trang web bạn mở ra sẽ được bố trí trong một thẻ (tab). Nhờ đó, bạn có thể mở cùng một lúc nhiều trang. Muốn chuyển sang thẻ nào, bạn chỉ cần nhấn vào tên trang web trên thẻ tương ứng.

Mẹo:
+ Thanh địa chỉ sẽ biến mất khi bạn cuộn xuống các thành phần bên dưới của trang. Muốn thanh này xuất hiện nhanh mà không cần cuộn về đầu trang, nhấn vào tiêu đề của thẻ bạn đang duyệt.
+ Muốn duyệt web có Flash, bạn phải tải và cài đặt ứng dụng Flash Player 10.2 từ Market.

Bên cạnh đó, bạn có thể đánh dấu lại trang web ưa thích bằng cách nhấn vào nút Bookmark (hình ngôi sao) ở cạnh thanh địa chỉ. Khi cần xem lại trang đó, bạn chỉ cần gõ một vài chữ cái đầu tiên trong địa chỉ trang web hoặc tiêu đề của trang là Browser sẽ tự động tìm kiếm bookmarks tương ứng. Khi đã xác định được đó là trang cần mở, nhấn vào địa chỉ mà Browser gợi ý.


Khác với một vài hệ điều hành khó tính, Browser của Android cho phép bạn tải về tập tin từ Internet. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi tập tin đều có thể tải về bằng trình duyệt mặc định, chẳng hạn như một tập tin mp3 từ trang zing.mp3 hay một số tập tin apk từ các trang chia sẻ. Khắc phục vấn đề này không có gì khó. Trước hết, bạn tải cài cài đặt ứng dụng ASTRO File Manager từ Market (miễn phí). Sau đó, chạy ASTRO. Trên thanh công cụ, chọn Prefs. Trong cửa sổ vừa mở ra, kéo xuống phía dưới và nhấp chọn vào ô Enable Browser Download là xong.

Lưu ý: Nếu muốn tải và xem file đính kèm trong email bằng ứng dụng Gmail hay Mail mặc định, bạn phải bỏ chọn mục Enable Browser Download trước khi tải file.


Bên cạnh đó, Google cũng cung cấp một tính năng rất hay mang tên Quick Control trong Menu > Settings. Với tính năng này, thanh công cụ phía trên màn hình sẽ biến mất. Nó chỉ xuất hiện khi bạn trượt ngón tay từ trái sang phải ở một khoảng cách nhỏ tính từ viền màn hình bên trái vào.

Tính năng Igconito Tab là tính năng duyệt Web riêng tư của Browser. Ứng dụng sẽ không lưu lại bất kì thông tin gì về quá trình duyệt web của bạn. Tuy nhiên, người quản trị mạng hay nhà cung cấp dịch vụ vẫn có thể truy theo dấu vết của bạn để biết được những trang mà bạn đã ghé thăm.


8. Chợ ứng dụng trực tuyến (Market)


Market là một trong những tính năng hấp dẫn của Android. Trên Market, bạn có thể tìm kiếm được rất nhiều phần mềm hữu ích nhưng hòan toàn miễn phí. Một số ứng dụng sẽ thu phí khi bạn đặt mua.

Để chạy ứng dụng Market, bạn truy cập vào App Menu, tìm biểu tượng Market rồi nhấn vào đó. Trong lần đầu tiên sử dụng, bạn sẽ được hỏi về sự đồng ý các điều khoản của Google. Nhấn Accept để tiếp tục. Ở giao diện chính của ứng dụng, bạn sẽ thấy những ứng dụng mới được cập nhật và những ứng dụng được nhiều người đánh gía cao. Phía trên màn hình là ô Search Market với tính năng tìm kiếm. Cần tìm ứng dụng nào, bạn nhập tên hoặc các từ khóa liên qua đến ứng dụng đó để Market tìm và trả về kết quả cho bạn. Hiện tại ở Việt Nam bạn chỉ có thể thấy được các ứng dụng miễn phí. Muốn mua ứng dụng trả phí, bạn phải dùng phiên bản Market dựa trên nền web để thực hiện. Bạn có thể theo dõi việc tải về ở thanh Notification Bar.

Mẹo:
+ Phải làm gì khi không cài được ứng dụng từ Market?
Lỗi này có thể xảy ra với lần đầu tiên ta dùng Market hoặc với các bản ROM được cộng đồng bào chế lại, ứng dụng Market chưa ổn định. Trước hết, bạn cần kiểm tra lại đường truyền mạng của mình xem có thật sự vào Internet hay chưa. Nếu chưa được, bạn thử nhấn nút Cancel rồi cài đặt lại. Nếu cần thiết, bạn có thể thử khởi động lại máy hoặc đợi một lát sau rồi qua lại cài đặt. Có thể do khi đó máy chủ của Google đang có vấn đề nên truy cập của bạn không được thực hiện.

+ Market có khả năng tự khôi phục tất cả ứng dụng bạn đã đặt mua hoặc đã tải về. Vì thế, trong trường hợp chúng ta phải làm lại máy hay bị mất máy, dữ liệu về ứng dụng sẽ được Google lưu lại và tự động phục hồi. Chỉ cần bạn đăng nhập thiết bị Android bằng đúng tải khoản Google mà bạn dùng trước đó.

9. Kết nối máy tính bảng với PC

Việc kết nối máy tính bảng sử dụng hệ điều hành Android 3.0 với PC được thực hiện thông qua cáp USB mà nhà sản xuất đã kèm theo trong hộp sản phẩm. Khi đã kết nối với máy tính, bạn có thể dễ dàng duyệt những tập tin đang có trên máy tại My Computer. Ngoài ra, bạn còn có thể sử dụng những trình đồng bộ/driver trong đĩa đi kèm để đồng bộ hóa danh bạ, nhạc, lịch,… giữa máy tính bảng với PC. Với những chiếc may dùng thẻ nhớ, bạn nhớ chọn tùy chọn Safely remove device trước khi rút dây cáp ra để tránh làm hư hỏng dữ liệu trong thẻ.

Lưu ý dành cho người dùng Mac: Bạn phải tải về ứng dụng Android File Transfer tại http://www.android.com/filetransfer/ và cài đặt vào máy để có thể trao đổi tập tin giữa PC và máy tính bảng.


10. Nghe nhạc với Android Honeycomb


Để nghe nhạc trên chiếc máy tính bảng của mình, trước hết bạn hãy chép tập tin nhạc từ máy tính vào thẻ nhớ hoặc bộ nhớ trong của máy. Nên chép tập trung vào một thư mục để sau này chúng ta có thể quản lí dễ dàng hơn. Bạn có thể đặt tên cho thư mục bất kì vì Android sẽ quét toàn bộ nhớ để kiếm các tập tin đa phương tiện. Sau đó, trên máy tính bảng, bạn vào Apps Menu > Music. Trong ứng dụng Music, toàn bộ bài nhạc bạn đã thêm sẽ hiện ra.


Nhìn vào góc trên bên trái, bạn sẽ thấy các tùy chọn duyệt tập tin nhạc. Bạn có thể duyệt theo những bài vừa thêm (New and recent), duyệt theo album (Albums), tên ca sĩ (Artist), tên bài hát (Songs), duyệt theo danh sách nhạc (Playlists) và theo thể loại (Genres). Muốn nghe một bài nhạc hay album nào đó, bạn nhấn chọn vào bài tương ứng. Thêm vào đó, bạn có thể tìm kiếm nhanh một bài nhạc, một ca sĩ hay một album bằng cách nhấn vào biểu tượng kính lúp ở góc trên bên phải của ứng dụng rồi nhập nội dung cần tìm kiếm.

Mẹo: Bạn có thể điều khiển nhanh việc chơi nhạc từ thanh notification bar. Nhấn vào biểu tượng tai nghe gần thanh đồng hồ là bạn sẽ thấy bộ điều khiển.



Theo Tinh Tế

Hướng dẫn tùy chỉnh, thay đổi hình boot trên điện thoại Android


Màn hình boot chính là thành phần đầu tiên chúng ta nhìn thấy khi khởi động 1 chiếc điện thoại hoặc máy tính bảng Android. Mặc dù nó không có chức năng cụ thể nào cả, nhưng chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng 1 màn hình khởi động bắt mắt vẫn hấp dẫn hơn rất nhiều so với bình thường.

Trong bài viết dưới đây, chúng ta sẽ cùng nhau tham khảo cách tạo mới hoặc thay đổi màn hình boot của Android cùng với 1 số tính năng khác đi kèm.

Một số điều cơ bản:

Phần cần thiết để tạo màn hình boot Android được chứa trong file nén với tên gọi bootanimation.zip (có thể tìm thấy trong thư mục media của phân vùng hệ thống như /system/media) có trên bộ nhớ trong của thiết bị. File này chứa toàn bộ thông tin yêu cầu để trình chiếu toàn bộ hoạt động trong quá trình boot, và được tự động tải khi thiết bị khởi động. Do vậy, quá trình mà chúng ta đang đề cập đến đơn giản chỉ là việc tùy chỉnh hoặc thay đổi file này mà thôi.

Bên trong file bootanimation.zip:

Trong phần này, chúng tôi sẽ nói chi tiết hơn về quá trình các hình động của Android làm việc như thế nào. Thực chất, quá trình màn hình khởi động của Android trông giống như 1 đoạn video đang chạy, và khi tiến hành giải nén file bootanimation.zip ra máy tính, chúng ta sẽ thấy:

- File desc.txt

- Thư mục part0 (chứa file ảnh *.png và các số theo thứ tự tăng dần)

- Các thư mục được sắp xếp tiếp theo như part1, part2...

Và toàn bộ quá trình hiển thị trên đều được sắp xếp theo thứ tự các bức ảnh có bên trong thư mục, với thông tin cụ thể được khởi tạo bên trong file text. Về mặt bản chất, file PNG trong thư mục part0 sẽ được hiển thị đầu tiên, và tiếp theo là file của part1... cứ tiếp tục như vậy theo tuần tự. Toàn bộ thông tin đều được định nghĩa cụ thể trong file desc.txt.

Các thư mục:

Chức năng của những thư mục này khá đơn giản, chứa đựng các file PNG đặt tên theo số thứ tự, bắt đầu từ 0000.png hoặc 00001.png, và cứ thế tăng lên. Tại đây, hệ thống phải có ít nhất 1 thư mục, và không giới hạn số lượng.

File desc.txt:

File text này có nhiệm vụ khởi tạo cách thức hiển thị của toàn bộ file ảnh trong các thư mục của quá trình boot. Cú pháp chung là:

Width Height Frame-rate

p Loop Pause Folder1

p Loop Pause Folder2

Ví dụ:

480 800 30

p 1 0 part0

p 0 0 part1
Như các bạn có thể thấy trong dòng đầu tiên, thông số 480 và 800 khởi tạo chiều rộng và cao của nhũng chi tiết trong quá trình boot tính theo đơn vị pixel. Và những thông số này phải trùng khớp với độ phân giải màn hình của thiết bị, tiếp theo số 30 chính là fps - Frames per second, số lượng ảnh hiển thị trong 1 giây.

Dòng thứ 2 và 3 có định dạng cú pháp tương tự như nhau, bắt đầu bằng ký tự p, đại diện cho từng phần của các hình động xuất hiện trong quá trình boot, và cuối cùng kết thúc trong phần part0 hoặc part1. Các con số đằng sau chữ p định nghĩa số vòng lặp của những phần này trước khi chuyển sang phần tiếp theo, tham số 0 chỉ định toàn bộ vòng lặp này dừng lại ngay khi quá trình boot hoàn tất.

Số tiếp theo ngay sau đó chỉ định hành động tạm dừng, được thể hiện qua số lượng các khung hình, và được phân chia theo thời gian bằng cách gắn liền với tỉ lệ khung hình. Ví dụ: tham số tạm dừng là 15 nghĩa là quá trình tạm dừng này sẽ mất 15 khung hình để hiển thị, và với tỉ lệ 30 fps, 15 khung hình này sẽ chiếm mất nửa giây.

Một số lưu ý về độ phân giải: quay trở lại với ví dụ trên, quá trình hiển thị của giai đoạn boot sẽ được hiển thị ở độ phân giải 480 x 800 pixel, và được gọi là HDPI. Một số thiết bị di động tầm trung với diện tích màn hình 320 x 480 pixel và được gọi là MDPI, và cuối cùng là những chiếc điện thoại bình dân với diện tích chỉ là 340 x 320 pixel, tương ứng với tên gọi LDPI. Bên cạnh đó, quá trình boot này cũng tuân theo 1 quy luật nhất định, đó là khi được tạo dành riêng cho những thiết bị với độ phân giải thấp sẽ vẫn hoạt động tốt trên màn hình diện tích lớn hơn, nhưng sẽ hiển thị ở chính giữa, và tất nhiên sẽ đi kèm với những phần đường viền thừa ra. Còn ngược lại, khi áp dụng quá trình boot với độ phân giải cao trên những thiết bị di động với màn hình nhỏ hơn thì phần thừa bên ngoài tính theo tỉ lệ sẽ bị che khuất.

Các tính năng cơ bản của quá trinh boot:


Trên thực tế, có rất nhiều dạng boot tương ứng dành cho các dòng điện thoại di động khác nhau, một số có nguồn gốc từ những công ty chuyên làm việc này, còn phần lớn là do cộng đồng từ các diễn đàn đóng góp. Và dưới đây là 1 số ví dụ vô cùng bắt mắt và hấp dẫn:

Tác phẩm Droids của Dysgenic tại diễn đàn XDA-Developers:




Android Particle Ring bởi Dysgenic (cũng tại diễn đàn XDA-Developers)




Android BIOS bởi frysee - XDA-Developers: với 2 bản chính dành cho điện thoại di động và máy tính bảng


Đây là sản phẩm dành cho thiết bị tablet

Honeycomb bởi Google:


Trên đây là những hình mẫu có sẵn của quá trình boot trên điện thoại Android, nhưng nếu chúng ta muốn tự làm thì phải thế nào? Các bạn hãy tiếp tục theo dõi phần tiếp theo của bài viết.

Trước tiên, chúng ta cần 1 chương trình xử lý file nén như 7 – zip

- Chương trình xử lý ảnh quen thuộc, ví dụ như Adobe Photoshop, GIMP, Paint.NET, hoặc đơn giản chỉ là MS Paint

- Chương trình soạn thảo text, ví dụ NotePad của Windows, hoặc tốt nhất là NotePad++

- Thời gian để sáng tạo và xử lý các chi tiết bên trong bức ảnh

- Thông tin chính xác về điện thoại, cụ thể là độ phân giải của màn hình (nếu bạn không nắm rõ quá trình này, hãy sử dụng Google để tìm hiểu)

Quá trình tiến hành:


Sau khi tìm hiểu những thông tin cơ bản về quá trình boot – boot animation ở phần trên của bài viết, chúng ta hãy bắt tay vào thực hiện. Các bạn hãy tạo 1 thư mục mới trên máy tính và đặt tên là bootanimation, bên trong đó, tạo tiếp các thư mục khác tương ứng với từng phần của quá trình boot, đặt tên theo chuẩn là part0, part1...

Sử dụng chương trình xử lý đồ họa và tạo các bức ảnh với cùng 1 kích thước, sau đó lưu lại trong từng thư mục dưới định dạng PNG, theo thứ tự tương ứng. Ví dụ, nếu phần đầu tiên của chúng ta bắt đầu bằng 00000.png cho tới 00075.png thì phần tiếp theo bắt buộc phải bắt đầu từ 00076.png.

Sau khi chuẩn bị xong các thư mục và file ảnh cần thiết, hãy tạo tiếp file desc.txt trong thư mục bootanimation. Mở file text này theo cú pháp đã đề cập bên trên, lưu ý rằng nếu các bạn thiết lập thông số vượt quá 30 fps sẽ có thể gây ra lỗi hiển thị trên 1 số thiết bị. Và bước cuối cùng, chúng ta sẽ phải chọn tất cả thư mục và file bên trong bootanimation, kích chuột phải và chọn 7 – zip > Add to archive, lưu dưới định dạng *.zip, Compression level là Store.

Như vậy là chúng ta đã hoàn tất những phần cơ bản cần thiết, tiếp theo là quá trình áp dụng vào điện thoại. Tiếp theo, chúng ta sẽ phải copy file nén này vào 1 trong 2 thư mục sau trên điện thoại: /data/local hoặc /system/media, tuy nhiên mỗi thư mục lại đi kèm với ưu điểm và nhược điểm khác nhau.

Với đường dẫn /data/local thì ưu điểm dễ nhận thấy nhất là hệ thống sẽ không yêu cầu quyền truy cập root, do vậy có thể dễ dàng hoạt động với tất cả các thiết bị non – rooted mà không phải lo lắng khi thay đổi bất cứ thành phần nào trong phân vùng /system. Hơn thế nữa, nếu file nén bootanimation.zip được tìm thấy trong cả 2 thư mục thì Android sẽ bỏ qua file tại /system/media và nhường quyền ưu tiên cho /data/local. Còn nhược điểm của quá trình này là mỗi lần thực hiện thao tác hard reset (hay còn gọi là full data wipe hoặc factory reset) thì toàn bộ thành phần boot animation sẽ bị mất.

Còn với phương án copy vào thư mục /system/media/ chỉ có thể thực hiện được nếu điện thoại của bạn đã được root và người sử dụng có quyền truy cập đọc và ghi dữ liệu lên phân vùng /system. Còn điểm lợi của việc này là nếu reset dù với bất kỳ cách nào, toàn bộ quá trình boot animation sẽ được giữ nguyên. Còn nhược điểm ở đây là nó yêu cầu ADB hoặc trình duyệt file tại mức root như Root Explorer hoặc Super Manager.

Những thao tác trên khá phức tạp và khó thực hiện đối với những ai không rành về kỹ thuật, do vậy chúng tôi sẽ miêu tả thêm 1 số các thao tác cụ thể khác dưới đây để copy bất cứ file nào vào thư mục được yêu cầu, có thể áp dụng với tất cả các thiết bị qua đường dẫn /data/local hoặc chỉ với một số thiết bị đã được root bằng đường dẫn /system/media.

Một số yêu cầu tiếp theo:

- Điện thoại hoặc máy tính bảng Android sử dụng hệ điều hành Froyo 2.2 hoặc mới hơn. Quá trình thử nghiệm riêng biệt đã thành công trên Froyo và Gingerbread.

- Một số ứng dụng duyệt file như OI File Manager được cài trên điện thoại. Còn với những thiết bị root thì bạn phải cần đến công cụ hỗ trợ khác như Root Explorer hoặc Super Manager.

- File bootanimation.zip đã được chuẩn bị sẵn như phần trên của bài viết mô tả.

Khi sử dụng trình duyệt file:


- Kết nối điện thoại với máy tính qua cable USB, trỏ tới thiết bị lưu trữ như thẻ nhớ để bắt đầu copy file.

- Copy file bootanimation.zip cần cài đặt tới thẻ SD.

- Ngắt kết nối và sử dụng trình duyệt file trên điện thoại.

- Mở thư mục /system/media, copy file bootanimation.zip có sẵn tại đó vào bất kỳ thư mục nào khác trên thẻ SD.

- Copy ngược trở lại file bootanimation.zip mới (vừa chuyển từ máy tính qua).

- Đối với tất cả các thiết bị thì hãy copy file bootanimation.zip vào thư mục /data/local hoặc đối với điện thoại đã được root thì sau khi mở /system/media hãy copy file bootanimation.zip. Nếu bạn đang dùng Super Manager thì cần phải kích hoạt tính năng root trước tiên từ mục Settings, Hơn nữa, người dùng sẽ phải kết hợp phân vùng /system với chức năng đọc và ghi dữ liệu trước khi thao tác.

Với phương pháp ADB:

- Kích hoạt tính năng USB debugging trên thiết bị qua menu Settings > Applications > Development.

- Kết nối điện thoại với máy tính qua cable USB.

- Khởi động ứng dụng Prompt / Terminal trên máy tính.

- Chuyển tới thư mục lưu file bootanimation.zip trên điện thoại.

- Để áp dụng với tất cả các thiết bị, hãy gõ lệnh sau:
adb pull /data/local/bootanimation.zip c:\

adb push bootanimation.zip /data/local/

Hoặc với điện thoại đã root thì sử dụng lệnh:

adb pull /system/media/bootanimation.zip c:\

adb remount

adb push bootanimation.zip /system/media/
Sau đó, các bạn chỉ cần khởi động lại điện thoại và quá trình áp dụng boot animation của chúng ta sẽ hoàn tất.

Khôi phục lại boot animation nguyên bản:


Mặt khác, nếu các bạn muốn quay trở lại quá trình boot animation ban đầu thì chỉ cần copy file bootanimation.zip đã sao lưu ở bước trên, và gõ các câu lệnh như bên trên là được. Chúc các bạn thành công!

Theo Tinh Tế

Tự tạo một ứng dụng Android dễ hay khó ?


Trước đây có thể chúng ta vẫn nghĩ lập trình phần mềm là một thứ gì đó khó khăn phức tạp và đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Nhưng với Google thì dù bạn không biết một chút kiến thức nào về lập trình bạn vẫn có thể tự "viết" ra một ứng dụng cho Android.

Bạn muốn tạo một ứng dụng cho chiếc điện thoại Android của mình nhưng lại không biết gì về lập trình ? Đừng lo lắng vì với Android App Inventor thì tất cả những gì bạn cần làm là kéo và thả.

Cài đặt và sử dụng App Inventor

Để có thể sử dụng được App Inventor trước tiên máy tính của bạn cần phải có Java 1.6 hoặc mới hơn (download tại đây), sau đó download và cài đặt App Inventor. Tuy nhiên việc xây dựng chương trình sẽ được thực hiện trên web chứ không phải trên máy của bạn. Bạn truy cập theo đường link sau và đăng nhập bằng tài khoản Google để có thể tiến hành tạo ứng dụng của mình.

Tạo một ứng dụng đơn giản với App Inventor

Bài viết này sẽ hướng dẫn cho bạn những thao tác cơ bản nhất để làm việc với App Inventor. Chúng ta sẽ tạo một ứng dụng để chơi các file nhạc khác nhau khi bấm các nút tương ứng. Trước tiên click vào New để tiến hành tạo ứng dụng.


Sau đó đặt tên cho ứng dụng mà bạn sẽ tạo.


Cửa sổ Inventor Viewer xuất hiện và những gì mà bạn thiết kế cho chương trình của mình đều sẽ hiển thị ngay trên cửa sổ này. Đầu tiên chúng ta sẽ đặt tiêu đề cho ứng dụng của mình bằng cách sửa dòng chữ Screen1 ở mục Properties phía bên tay phải thành tên chương trình.


Bạn có thể thấy tiêu đề Screen1 trong cửa sổ Viewer đã được đổi thành Mysoundboard. Tiếp đến ta cần tạo một khung để chứa các nút của chương trình. Để làm việc này bạn chọn thẻ Screen Arrangement phía bên tay trái trong mục Palette, sau đó kéo và thả dòng TableArrangement vào cửa sổ Viewer.


Trong mục Properties của Table Arrangement bạn sửa thông số Column và Row thành 3 để khung có kích thước 3 hàng 3 cột.


Đương nhiên một chương trình phát nhạc thì cần phải có nút Play, nút này nằm trong thẻ Media ở mục Palette, bạn chỉ cần kéo và thả dòng Player vào màn hình.


Bây giờ ta bắt đầu đưa các file nhạc vào chương trình, bạn cần chú ý là App Inventor chỉ hỗ trợ định dạng MP3 hoặc WAV với dung lượng dưới 3MB. Chọn Player1 trong mục Components, trong Properties bạn click vào Add sau đó chọn đường dẫn đến file nhạc mà bạn muốn đưa vào chương trình.


Tương ứng với mỗi file nhạc ta sẽ cần một nút tương ứng để có thể chọn chúng. Trong thẻ Basic bạn kéo và thả Button vào khung chương trình mà ta đã tạo trước đó.


Sau đó sửa tên các nút tương ứng với các file nhạc trong ô Text.


Lúc này giao diện chương trình của chúng ta sẽ giống như sau.


Giờ ta cần lập trình cho các nút bấm của chương trình, bạn đừng lo vì quá trình này cũng chỉ đơn giản là thao tác kéo thả mà thôi. Để bắt đầu bạn Click vào Blocks Editor.


Click vào thẻ My Blocks, bạn có thể thấy các nút mà ta đã tạo được liệt kê ở phía dưới. Trong Button1 bạn kéo và thả “miếng ghép” Button1.Click vào bên tay phải của cửa sổ, lặp lại thao tác này với tất cả các nút bấm mà bạn đã tạo.


Tiếp đến bạn chọn Player1 ở dưới sau đó kéo và thả Player1.Source vào phần trống của tất cả các mảnh Button.Click ở trên.


Chọn thẻ Built-In sau đó chọn Text. Tương tự bạn kéo và thả miếng ghép text vào phía sau của Player1.Source.


Ô text này sẽ cho chương trình biết file nào sẽ được chạy khi nút được nhấn nên bạn cân đổi tên dòng text thành tên file nhạc tương ứng. Lặp lại quá trình này đối với tất cả các nút khác.


Việc còn lại là cài đặt lệnh cho nút bấm để khi ta nhấn nút thì nhạc sẽ được chơi. Đơn giản bạn chỉ cần kéo miếng Player1.Start trong thẻ My Blocks và ghép vào Button.Click của từng nút.


Vậy là chương trình Soundboard của chúng ta đã hoàn thiện, bạn có thể chạy thử chương trình trên trình giả lập của Inventor hoặc tải vào điện thoại của mình bằng cách:

- Kích hoạt chức năng USB Debugging trên điện thoại trong Settings > Applications > Development và kết nối với máy tính. Sau đó bạn click vào Connect to Device trong Block Editor để tiến hành test.


- Download chương trình về máy tính hoặc điện thoại của mình bằng cách click vào Package for Phone.


Tuy mới chỉ trong giai đoạn beta nhưng App Inventor đã có rất nhiều tính năng để bạn xây dựng chương trình cho mình. Chỉ với thao tác kéo thả đơn giản là bạn đã biết đâu trong tương lai bạn lại là tác giả của một ứng dụng hot nào đó nhờ vào App Inventor.