Họ: Cu cu Cuculidae
Bộ: Cu cu Cuculiformes
En: Black bellied Malkoha
CHIM PHƯỚN NHỎ
Chim trưởng thành:
Nhìn chung giống phướn nhưng kích thước bé hơn và màu sắc hơi tươi hơn. Phần trước mắt trụi lông nhiều hơn, mặt bụng xám nguyên chất hơn, bụng hơi đen hơn.
Mắt đỏ. Mỏ xanh xám, gốc và mép mỏ đỏ. Da trần quanh mắt đỏ tím. Chân đen xám.
Kích thước:
Cánh: 125 - 136; đuôi: 221 - 229; giò: 32 - 33; mỏ: 29 - 30mm.
Phân bố:
Phướn nhỏ phân nhỏ ở Miến Điện, Mã Lai và Xumalra.
Việt Nam, chỉ mới gặp loài này ỏ vùng rừng Sóc Trăng.
Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 420.
Còn đây là chú chim mình từng nuôi qua, thức ăn chính là cám và mồi tươi (dế, sâu, chuối chín)
Bộ: Cu cu Cuculiformes
En: Black bellied Malkoha
CHIM PHƯỚN NHỎ
Chim trưởng thành:
Nhìn chung giống phướn nhưng kích thước bé hơn và màu sắc hơi tươi hơn. Phần trước mắt trụi lông nhiều hơn, mặt bụng xám nguyên chất hơn, bụng hơi đen hơn.
Mắt đỏ. Mỏ xanh xám, gốc và mép mỏ đỏ. Da trần quanh mắt đỏ tím. Chân đen xám.
Kích thước:
Cánh: 125 - 136; đuôi: 221 - 229; giò: 32 - 33; mỏ: 29 - 30mm.
Phân bố:
Phướn nhỏ phân nhỏ ở Miến Điện, Mã Lai và Xumalra.
Việt Nam, chỉ mới gặp loài này ỏ vùng rừng Sóc Trăng.
Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 420.
Còn đây là chú chim mình từng nuôi qua, thức ăn chính là cám và mồi tươi (dế, sâu, chuối chín)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét