Tên Tiếng anh: Stork-billed Kingfisher
Danh Pháp Khoa học: Pelargopsis capensis
Chim Sả Mỏ Rộng Stork-billed Kingfisher( Pelargopsis capensis ), là
một bói cá cây được phân phối rộng rãi nhưng thưa thớt ở phía nam châu Á
nhiệt đới từ Ấn Độ và Sri Lanka đến Indonesia. Bói cá này chủ yếu là
loài chim trong phạm vi của nó.
Mô Tả:
Đây là một bói cá rất lớn, với chiều dài khoảng 35 cm . Chim trưởng
thành có một trở lại màu xanh lá cây, cánh và đuôi màu xanh, đầu màu
xám. Phần dưới và cổ của nó là màu da bò. mỏ rất lớn và chân màu đỏ
tươi. Chim Sả Mỏ Rộng Giới tính là tương tự. Có 15 phân loài , chủ yếu
là khác nhau cụ thể bộ lông, nhưng loài P. c. gigantea của quần đảo Sulu
có cổ đầu, trắng và các phần dưới bụng . Các cuộc gọi của bói cá này ồn
ào là một tiếng peer thấp và-por por-lặp đi lặp lại mỗi 5 giây hoặc lâu
hơn cũng như tiếng kêu (cackling) ke-ke-ke-ke-ke-ke.
This image has been resized.Click to view original image
Đây là loài của một loạt các môi trường sống tốt ở cây cối rậm rạp gần
hồ, sông, bờ biển. Nó im lặng đậu trong cây trong khi tìm kiếm thức ăn,
và thường không dễ thấy mặc dù kích thước lớn của nó. Nó là loài chiếm
lĩnh lãnh thổ sẽ xua đuổi và kẻ săn mồi đại bàng lớn khác. Loài này săn
cá, ếch, cua, động vật gặm nhấm .
This image has been resized.Click to view original image
Chim Sả Mỏ Rộng đào bới làm tổ của nó trong một bờ sông, cây mục nát, hoặc mối mọt. nó đẻ từ 2-5 trứng điển hình tròn màu trắng.
(CLB Chim Cảnh Lan anh dịch từ tài liệu Birds of the World)
Tài liệu tham khảo:
# BirdLife International (2004). Pelargopsis capensis. 2006. IUCN Red List of Threatened Species. IUCN 2006. www.iucnredlist.org. Retrieved on 11 May 2006. Database entry includes justification for why this species is of least concern
# C H Fry & Kathie Fry; illustrated by Alan Harris (2000).
Kingfishers, Bee-eaters and Rollers. Princeton University Press. ISBN
0691048797.
This image has been resized.Click to view original image
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét